(VINANET)-Tính từ đầu năm cho đến hết tháng 8/2013, cả nước đã xuất khẩu 1,4 triệu tấn sét thép các loại, trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 23,81% về lượng và tăng 15,26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012.

Các thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 100 triệu USD là Cămpuchia, Indonesia, Philippin, Malaixia, Thái Lan trong đó Cămpuchia là thị trường đạt kim ngạch cao nhất với 304 triệu USD, tương đương với 442,8 nghìn tấn, tăng 26,86% về lượng và tăng 14,35% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai sau thị trường Cămpuchia là Indonesia với 238,2 nghìn tấn, trị giá 202 triệu USD, tăng 8,46% về lượng và tăng 5,43% về trị giá…

Qua bảng số liệu thống kê cho thấy, hầu như xuất khẩu sắt thép sang các thị trường chính đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước. trong đó xuất khẩu sắt thép sang thị trường Phippin có sự tăng trưởng mạnh về lượng, tăng 71,26%.

Đáng chú ý, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Lào tuy chỉ đạt 98,8 nghìn tấn, trị giá 77,8 triệu USD nhưng tăng trưởng mạnh về trị giá so với cùng kỳ năm 2012, tăng 1065,63%.

Thị trường xuất khẩu sắt thép các loại 8 tháng 2013

ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)

(Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ TCHQ)
 
XK 8T/2013
XK8T/2012
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
1.448.826
1.183.245.721
1.170.232
1.026.582.149
23,81
15,26
Cămpuchia
442.873
304.460.957
349.108
266.261.413
26,86
14,35

Indonesia

238.226
202.014.031
219.651
191.610.369
8,46
5,43
Philippin
198.142
108.974.657
115.694
71.556.618
71,26
52,29
Malaixia
157.720
130.694.510
106.654
100.409.232
47,88
30,16
Thái Lan
153.408
153.238.137
122.564
114.503.177
25,17
33,83
Lào
98.833
77.835.493
77.825
6.677.549
26,99
1.065,63
Xingapo
19.452
17.303.704
40.269
37.063.708
-51,69
-53,31
Italia
11.874
21.700.719
7.421
18.338.600
60,01
18,33
Oxtraylia
10.298
9.828.384
4.038
4.348.597
155,03
126,01
Tiểu Vương quốc A rập Thống Nhất
9.912
9.646.224
6.746
7.387.624
46,93
30,57
Mianma
8.942
7.688.023
6.681
7.246.539
33,84
6,09
Hoa Kỳ
8.111
11.202.822
6.588
11.255.283
23,12
-0,47
Hàn Quốc
7.709
17.394.902
16.871
18.690.163
-54,31
-6,93
Trung Quốc
7.201
9.944.871
7.332
10.654.863
-1,79
-6,66
Ân Độ
6.572
10.978.975
25.711
26.433.905
-74,44
-58,47
Đài Loan
6.437
10.455.095
7.689
11.704.521
-16,28
-10,67
Thổ Nhĩ Kỳ
4.304
8.510.429
9.166
12.150.078
-53,04
-29,96
Nhật Bản
4.013
4.858.158
2.924
4.228.550
37,24
14,89
Nga
3.520
6.405.371
2.114
3.409.318
66,51
87,88
Bỉ
1.775
3.944.517
347
876.055
411,53
350,26
HongKong
1.657
1.570.864
401
641.328
313,22
144,94
Anh
914
1.265.003
1.612
2.756.456
-43,30
-54,11
Ai Cập
848
1.603.806
440
835.413
92,73
91,98

Pakistan

609
531.082
756
559.023
-19,44
-5,00
Tây Ban Nha
583
1.091.713
565
786.103
3,19
38,88
Arap Xê út
288
280.060
960
1.046.347
-70,00
-73,23
Đức
95
280.290
66
154.091
43,94
81,90

Tới đây khi Việt Nam tham gia vào hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPP)  các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu sắt thép.

Theo Chủ tịch Hiệp hội Thép (VSA), khẳng định Việt Nam tham gia vào TPP thì ngành thép hoàn toàn có lợi, tiêu thụ sản phẩm làm ra được nhiều hơn và nhập khẩu được sản phẩm tốt hơn. Bởi sản phẩm thép của VN hiện chỉ ở mức trung bình.Nếu được giảm thuế khi vào TPP sẽ bán ra các nước ở phân khúc thép trung bình được nhiều hơn.Đổi lại, các nước trong TPP lại là các nước công nghệ làm thép cao cấp tốt hơn, đây cũng là cơ hội để người tiêu dùng trong nước mua được sản phẩm thép tốt với giá tốt.

Một chuyên gia về thép cho rằng, trong số các nước tham gia TPP chỉ có Nhật Bản là nước mạnh về sản xuất tôn và ống thép.Tuy nhiên các sản phẩm của Nhật Bản ở phân khúc giá cao nên không ảnh hưởng lớn đến việc nhập khẩu mặt hàng tôn và ống thép vào Việt Nam.