(VINANET) - Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam cho thấy, nửa đầu năm 2013 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2012, giảm 0,18%, tương đương với 6,1 tỷ USD.
Theo số liệu hải quan Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu tháng 6 của nước này giảm 3,1%, trái hoàn toàn với dự báo tăng 4% của các chuyên gia. Đây là lần đầu tiên kim ngạch xuất của Trung Quốc giảm kể từ tháng 1/2012. Nhập khẩu cũng giảm 0,7% sau khi giảm 0,3% trong tháng 5. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này.
Thặng dư thương mại tháng 6 của Trung Quốc đạt 27,13 tỷ USD, tăng so với 20,4 tỷ USD tháng 5, nhưng thấp hơn dự báo 27,75 tỷ USD của các chuyên gia. Theo dự báo của giới phân tích, kinh tế Trung Quốc có thể sẽ tiếp tục "trượt dốc" từ mức tăng trưởng thấp nhất 13 năm do siết chặt tín dụng và tình trạng dư thừa công suất của các nhà máy. Các nhà kinh tế cho rằng trong quý II/2013, kinh tế Trung Quốc có thể chỉ tăng trưởng 7,5%, so với mức tăng 7,7% của quý 1 và 7,8% của cả năm 2012 - mức tăng trưởng thấp nhất của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới kể từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997.
Bảng số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam cho thấy, các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đều giảm, số mặt hàng giảm kim ngạch chiếm tới 42,8%. Giảm mạnh nhất là mặt hàng xăng dầu, giảm 93,52% so với cùng kỳ, kim ngạch chỉ đạt 21,1 triệu USD. Kế đến là hóa chất, giảm 49,4% , đạt 9,3 triệu USD và mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện giảm 26,95% đạt 3,2 triệu USD…
Bên cạnh những mặt hàng giảm kim ngạch, còn có những mặt hàng tăng trưởng mạnh như điện thoại các loại và linh kiện tăng 226,38% so với cùng kỳ đạt 176,8 triệu USD; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 114,43% đạt 22,5 triệu USD và hàng rau quả tăng 70,14% đạt kim ngạch 153,9 triệu USD…
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc 6 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Chủng loại mặt hàng
|
KNXK 6T/2013
|
KNXK 6T/2012
|
% so sánh
|
Tổng kim ngạch
|
6.103.739.956
|
6.114.990.082
|
-0,18
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
1.140.900.877
|
870.626.779
|
31,04
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
547.374.163
|
709.078.172
|
-22,80
|
Gạo
|
536.463.059
|
459.493.394
|
16,75
|
cao su
|
435.348.094
|
576.203.714
|
-24,45
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
412.416.830
|
356.060.187
|
15,83
|
than đá
|
367.108.960
|
419.618.464
|
-12,51
|
Xơ sợi các loại
|
365.973.454
|
289.477.854
|
26,43
|
dầu thô
|
261.397.543
|
513.041.565
|
-49,05
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
176.890.306
|
54.198.296
|
226,38
|
giày dép các loại
|
169.036.762
|
153.794.711
|
9,91
|
hàng thủy sản
|
167.129.480
|
109.525.768
|
52,59
|
máy móc, thiết bị phụ tùng khác
|
159.941.153
|
168.330.672
|
-4,98
|
hàng rau quả
|
153.973.694
|
90.500.018
|
70,14
|
hàng dệt, may
|
138.221.726
|
95.327.733
|
45,00
|
hạt điều
|
105.828.492
|
121.832.272
|
-13,14
|
quặng và khoáng sản khác
|
91.474.649
|
87.932.931
|
4,03
|
Phương tiện vân tải và phụ tùng
|
71.008.875
|
54.664.711
|
29,90
|
cà phê
|
46.685.256
|
61.835.755
|
-24,50
|
chất dẻo nguyên liệu
|
45.386.940
|
55.337.616
|
-17,98
|
sản phẩm từ cao su
|
32.612.983
|
37.607.521
|
-13,28
|
dây điện và dây cáp điện
|
30.008.765
|
35.758.701
|
-16,08
|
sản phẩm hóa chất
|
27.833.906
|
32.918.334
|
-15,45
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
23.168.675
|
15.994.087
|
44,86
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
22.570.502
|
10.525.741
|
114,43
|
xăng dầu các loại
|
21.193.177
|
327.117.022
|
-93,52
|
sản phẩm từ sắt thép
|
17.150.870
|
14.158.723
|
21,13
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
17.122.669
|
16.329.011
|
4,86
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
16.942.029
|
14.457.363
|
17,19
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
12.514.131
|
12.772.626
|
-2,02
|
hóa chất
|
9.315.709
|
18.411.855
|
-49,40
|
chè
|
8.231.389
|
9.291.499
|
-11,41
|
sắt thép các loại
|
7.856.210
|
7.661.238
|
2,54
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.701.746
|
2.201.903
|
68,12
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
3.259.891
|
4.462.541
|
-26,95
|
sản phẩm gốm, sứ
|
1.728.359
|
1.180.523
|
46,41
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)
Theo TBKTVN (ngày 8/7/2013) Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam. Tuy nhiên 6 tháng năm 2013 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đã bị giảm 0,18% so với cùng kỳ năm trước. Do vậy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 6 tháng năm 2013 đã bị giảm (từ 11,4% xuống còn gần 9,7%).
Trong khi đó, Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc 6 tháng đầu năm lại tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước (33,2%), làm cho tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đã tăng mạnh (từ 23,6% lên 26,8%). Cũng do vậy, nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường này đã tăng lên và có quy mô rất cao (từ 6,65 tỷ USD lên 9 tỷ USD). Đó là dấu hiệu làm cho cả năm 2013, nhập siêu của Việt Nam từ Trugn Quốc sẽ vượt qua đỉnh điểm 19,5 tỷ USD của năm 2012. Đây là một cảnh báo cần thiết trong quan hệ buôn bán giữa 2 nước.