(VINNAET) - Năm 2012 xuất khẩu đồ gỗ, lâm sản của Việt Nam đạt kim ngạch 4,67 tỷ USD tăng 15,3% so với cùng kỳ và tăng gần 200% so với năm 2007, là một trong những lĩnh vực có tỷ lệ xuất siêu cao so với cả nước (khoảng 3 tỷ USD, tương ứng 65%). Việt Nam trở thành quốc gia đứng thứ 6 trên thế giới và thứ 2 châu Á và đứng đầu Đông Nam Á về xuất khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ.

Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó tập trung vào 4 thị trường trọng điểm là Mỹ chiếm trên 38%, Trung Quốc hơn 15%, EU 14% và Nhật Bản 14%. Thị trường xuất khẩu dăm mảnh chủ yếu là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam cho thấy hai tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục tăng trưởng, tăng 21,51% so với cùng kỳ năm trước tương đương với 737,5 triệu USD.

Hoa Kỳ - thị trường chính nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam, với kim ngạch 244,3 triệu USD trong hai tháng đầu năm chiếm 33,1% tỷ trọng, tăng 13,18% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng thư kí Hiệp hội Gỗ và lâm sản Việt Nam (VIFORES), trong năm nay xuất khẩu gỗ Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều thách thức từ thị trường EU, tuy nhiên đang có nhiều tín hiệu lạc quan từ thị trường Mỹ. Nguyên nhân là do kể từ tháng 3-2013, EU áp dụng “Quy định về trách nhiệm giải trình” đối với đồ gỗ nhập khẩu vào thị trường này.

Theo đó, các doanh nghiệp phải chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của gỗ và sản phẩm gỗ. Bất kỳ lô hàng gỗ và sản phẩm gỗ nào mà doanh nghiệp nhập khẩu mua phải được sản xuất theo quy định hiện hành của luật pháp tại quốc gia khai thác gỗ và theo quy chế của EU về gỗ.

Nguồn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy tính đến ngày 15-3-2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ đạt 958 triệu USD, tăng khoảng 20% so với 791 triệu USD của cùng kì năm ngoái.

Dự kiến, xuất khẩu sản phẩm gỗ sang Mỹ trong năm nay sẽ tăng 18%, sang thị trường EU sẽ tăng 8%-10%, sang Trung Quốc tăng 15% và Nhật Bản từ 11%-12%.

Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 109,5 triệu USD, tăng 63,08%.

Đáng chú ý, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất, tuy kim ngạch chỉ đạt 2,1 triệu USD, nhưng lại là thị trường có tăng trưởng mạnh nhất, tăng 1106,67% so với 2 tháng năm 2012.

Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm tháng 2, 2 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNXK T2/2013
KNXK 2T/2013
KNXK 2T/2012
% +/- KN so cùng kỳ
tổng KN
248.954.280
736.579.241
606.184.514
21,51
HoaKỳ
61.560.810
244.311.064
215.861.815
13,18
Trung Quốc
62.258.034
120.515.994
73.901.858
63,08
Nhật Bản
44.180.296
109.545.248
94.174.023
16,32
Hàn Quốc
12.864.233
39.568.994
31.021.129
27,55
Anh
10.080.189
34.005.612
27.692.069
22,80
Đức
6.589.470
24.208.612
25.284.373
-4,25
Pháp
5.550.666
21.597.772
17.800.370
21,33

Canada

5.065.711
16.657.901
13.909.701
19,76
Oxtrâylia
4.728.694
14.933.051
14.096.452
5,93
HàLan
3.924.002
11.654.965
10.044.652
16,03
hongkong
4.378.309
10.672.905
4.701.762
127,00
Italia
2.562.581
8.067.315
8.007.647
0,75
Đài Loan
1.672.324
7.807.154
9.216.875
-15,29
ẤnĐộ
2.490.692
7.751.751
3.980.762
94,73
Thuỵ Điển
1.978.954
6.517.449
5.255.451
24,01
Bỉ
2.370.339
5.925.730
7.330.954
-19,17
Xingapo
349.498
4.182.084
1.438.384
190,75
Đan Mạch
924.483
3.348.455
2.285.082
46,54
Tây Ban Nha
1.018.448
3.051.074
3.940.158
-22,56
Ba Lan
755.466
3.025.141
2.807.813
7,74
Malaixia
887.343
2.918.719
2.863.662
1,92
Thổ Nhĩ Kỳ
1.077.534
2.813.438
1.996.093
40,95
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
422.637
2.142.656
177.568
1.106,67
Nauy
737.857
1.927.544
1.080.053
78,47
A rập Xêut
553.364
1.795.303
1.279.540
40,31
Thuỵ Sỹ
459.604
1.552.146
1.219.698
27,26
TháiLan
368.410
1.390.546
677.006
105,40
Nga
465.275
1.303.134
1.378.304
-5,45
Phần Lan
309.780
1.295.964
1.099.722
17,84
Hy Lạp
268.569
957.454
1.001.121
-4,36
Cămpuchia
253.402
947.669
330.281
186,93
Áo
242.028
847.364
2.239.822
-62,17

Nam Phi

249.538
799.049
681.468
17,25
Séc
99.984
754.864
548.492
37,63
Bồ Đào Nha
131.195
576.692
472.953
21,93
Mêhicô
56.538
293.895
617.812
-52,43
Hungari
26.100
247.977
667.746
-62,86
Ucraina
 
177.047
307.320
-42,39
(Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn: Vinanet