(VINANET) -Nửa đầu năm 2012, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Indonesia đạt 2,202 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu vào thị trường lớn nhất khu vực Đông Nam Á này 60 triệu USD.

Indonesia là thị trường tiềm năng cho hàng hóa nông sản của Việt Nam, ngược lại, Việt Nam rất hấp dẫn nhà đầu tư Indonesia và giúp tiêu thụ một lượng phân bón lớn từ quốc gia này. Đây sẽ là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp hai bên thúc đẩy thương mại và đầu tư song phương.

Indonesia luôn xem Việt Nam là một thị trường có nhiều tiềm năng cho việc xuất khẩu hàng hóa của mình, đáng chú ý nhất là mặt hàng phân bón. Thực tế những năm qua, lượng phân bón mà Việt Nam đã nhập từ Indonesia rất lớn. Ngoài ra còn có giấy, hóa chất, thép... Ngược lại, Indonesia đang cần nhập khẩu nguồn nông sản thực phẩm của Việt Nam. Việt Nam và Indonesia có nhiều điểm giống nhau trong lĩnh vực nông nghiệp nên sẽ rất thuận tiện cho doanh nghiệp hai nước trong hợp tác đầu tư, trao đổi thương mại.

Trong 6 tháng đầu năm 2012, Việt Nam xuất khẩu sang Indonesia 1,131 tỷ USD hàng hóa, tăng 20,11% so với cùng kỳ năm ngoái, và nhập khẩu từ thị trường này 1,071 tỷ USD, giảm 1,73%.

Về xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia, các mặt hàng tăng giá trị có cà phê, khoáng sản, điện thoại các loại và linh kiện, hóa chất, dây và cáp điện, các sản phẩm từ sắt thép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép, than, chè, giấy và các sản phẩm từ giấy, phương tiện vận tải và phụ tùng, các sản phẩm từ cao su và chất dẻo, sợi dệt các loại, máy móc, thiết bị và các dụng cụ phụ tùng khác. Song các mặt hàng như hạt tiêu, xăng dầu các loại, gạo, các sản phẩm thủy sản, gốm sứ, rau quả, cao su và hàng dệt may lại giảm giá trị.

Tuy nhiên, mặt hàng gạo - một trong những mặt hàng xuất khẩu đóng góp quan trọng cho kim ngạch thương mại song phương, chiếm 13,9% thị phần, tương đương với 158,4 triệu USD, giảm 55,31% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 6/2012, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Indonesia đạt 10,2 triệu USD, tăng 7,64% so với tháng liền kề trước đó.

Đứng thứ hai là mặt hàng sắt thép với 148,7 triệu USD, tăng 47,88% so với 6 tháng 2011, tháng 6/2012, Việt Nam đã xuất khẩu 29,5 triệu USD tăng 6,66% so với tháng 5/2012.

Việt Nam nhập từ Indonesia nhiều mặt hàng, với các mặt hàng có giá trị tăng là thủy sản, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc, linh kiện và phụ tùng xe máy, máy vi tính, các sản phẩm điện tử và linh kiện, các sản phẩm từ kim loại thường, các loại vải, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, nguyên phụ liệu thuốc lá, chất dẻo nguyên liệu và các sản phẩm từ chất dẻo, nguyên phụ liệu dệt may, da, giày, máy móc, thiết bị, dụng cụ và các phụ tùng khác, giấy các loại, hóa chất và dược phẩm.

Việt Nam luôn coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Đến thời điểm này Việt Nam đã có hơn 5.000 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký trên 47 tỷ USD. Indonesia đứng thứ 24 trong số các quốc gia có vốn đầu tư vào Việt Nam, có hơn 13 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 123 triệu USD.

Mục tiêu năm 2012 nâng kim ngạch thương mại hai chiều từ 4,5 tỷ USD năm 2011 lên 4,6 tỷ USD.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia tháng 6, 6 tháng 2012

ĐVT: USD

 

KNXK T6/2012

KNXK 6T/2012

KNXK 6T/2011

% +/- KN so T5/2012

% +/- KN so cùng kỳ

Tổng KN

225.236.594

1.131.593.222

937.733.381

36,80

20,67

gạo

10.262.800

158.411.743

354.428.425

7,64

-55,31

sắt thép các loại

29.563.493

148.793.349

100.615.412

6,66

47,88

đthoại các loại và lkiện

34.327.051

134.703.008

52.835.830

39,24

154,95

Cà phê

4.522.764

78.196.393

9.063.113

-27,20

762,80

dầu thô

60.000.000

60.000.000

 

*

*

sản phẩm từ chất dẻo

7.895.407

39.944.968

32.234.760

0,84

23,92

hàng dệt may

6.871.818

39.121.347

43.398.054

13,16

-9,85

phương tiện vận tải và phụ tùng

5.821.536

36.818.120

17.987.567

-19,88

104,69

xơ, sợi dệt các loại

5.702.130

35.474.937

30.623.817

-11,34

15,84

máy móc, tbị, dụng cụ phụ tùng khác

4.177.385

34.144.121

33.159.885

-13,13

2,97

sản phẩm hóa chất

3.777.208

19.692.231

12.373.999

2,47

59,14

rauquả

944.752

19.089.747

27.218.829

-11,74

-29,87

máy vi tính, sphẩm đtử và lkiện

3.031.560

14.079.061

6.290.451

421,25

123,82

cao su

2.142.340

12.555.930

12.586.925

19,67

-0,25

sản phẩm từ sắt thép

2.140.191

9.599.213

7.539.149

6,24

27,32

giày dép các loại

1.000.109

9.343.516

4.836.926

-55,32

93,17

chè

909.122

7.112.745

3.769.511

-32,26

88,69

giấy và các sản phảm từ giấy

1.096.723

6.804.910

3.647.333

-13,20

86,57

sản phẩm gốm, sứ

2.045.035

6.298.677

6.464.427

103,13

-2,56

than đá

283.019

5.867.343

2.875.578

-81,69

104,04

dây điện và dây cáp điện

1.571.453

5.792.927

2.519.327

181,35

129,94

thủy sản

1.654.993

4.936.169

6.687.549

457,13

-26,19

sản phẩm từ cao su

792.372

3.809.893

4.367.551

97,71

-12,77

quặng và khoáng sản

865.881

2.952.265

124.412

-9,99

2.272,97

hóa chất

662.445

1.766.725

684.125

173,11

158,25

xăng dầu các loại

 

850.905

1.835.957

*

-53,65

hạt tiêu

301.307

747.407

4.007.472

-21,35

-81,35

Nguồn: Vinanet