VINANET- Theo số liệu thống kê, xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2012 đạt 1,04 triệu tấn, trị giá 2,20 tỷ USD, tăng 20,4% về lượng và tăng 15,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2012, thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam là Đức, với trị giá 283,66 triệu USD, tăng 61,29% về lượng và tăng 50,15% về trị giá, chiếm

12,8% tổng trị giá xuất khẩu.

Hai thị trường lớn xuất khẩu tiếp theo là Hoa Kỳ và Italia đều đạt tăng trưởng dương cả về lượng và trị giá.

Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường đều có sự tăng trưởng, một số thị trường có mức tăng trưởng khá mạnh như: Indonêsia tăng 824,97% về lượng và tăng 762,8% về trị giá; thị trường Mêhicô tăng 251,06% về lượng và tăng 226,37% về trị giá; thị trường Ai cập tăng tới 864,66% về lượng và tăng 724,65% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Giá cà phê

Giá cà phê nhân xô trong nước sáng ngày 18/7 điều chỉnh giảm nhẹ xuống 42,9-43 triệu đồng/tấn sau khi tăng tới 1,4 triệu đồng 2 phiên trước đó.

Giá cà phê robusta giao tại cảng FOB (HCM) giảm 5 USD xuống 2.065 USD/tấn, trừ lùi 20 USD so với giá giao tháng 9 sàn Liffe tại London.

Giá cà phê trong nước điều chỉnh giảm nhẹ theo giá thế giới.


Cụ thể, giá cà phê robusta giao tháng 9 trên sàn Liffe tại London giảm 6 USD, tương đương giảm 0,29% xuống 2083 USD/tấn. Giá giao tháng 7 cũng giảm 6 USD xuống 2.082 USD.

Số liệu xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm 2012

Thị trường

ĐVT

6T/2011

6T/2012

%tăng, giảm 6T/2012 so với 6T/2011

Tổng

 

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng (%)

 Trị giá (%)

Tổng

Tấn

864.799

1.898.957.553

1.048.119

2.201.468.237

20,4

15,2

Đức

Tấn

84.965

188.916.087

137.040

283.662.741

61.29

50.15

Hoa Kỳ

Tấn

86.475

210.444.012

118.018

272.747.563

36.48

29.61

Italia

Tấn

62.539

131.708.892

64.537

133.700.252

3.19

1.51

Tây Ban Nha

Tấn

46.983

101.328.295

56.429

115.429.807

20.11

13.92

Nhật Bản

Tấn

27.244

71124083

45.450

102.247.973

66.83

43.76

Indonêsia

Tấn

4.185

9063113

38.710

78.196.393

824.97

762.8

Bỉ

Tấn

83.551

184147992

35.969

74.374.489

-56.95

-59.61

Trung Quốc

Tấn

17.207

38923805

24.017

61.835.755

39.58

58.86

Mêhicô

Tấn

7.559

16.393.441

26.537

53.502.674

251.06

226.37

Anh

Tấn

21.297

48.690.203

21.334

43.556.790

0.17

-10.54

Philippin

Tấn

12.105

26.890.822

21.171

42.110.005

74.89

56.6

Pháp

Tấn

12.028

25.733.424

20.415

41.755.203

69.73

62.26

Angiêri

Tấn

14.859

31.337.978

19.747

39.857.638

32.9

27.19

Nga

Tấn

13.257

28.519.917

17.515

38.828.921

32.12

36.15

Malaysia

Tấn

14.401

33.006.944

16.816

38.126.507

16.77

15.51

Thụy Sỹ

Tấn

14.828

31.967.908

18.986

37.475.560

28.04

17.23

Hàn Quốc

Tấn

17.454

36.215.331

17.483

36.044.662

0.17

-0.47

Ấn Độ

Tấn

12.628

22.938.201

17.159

32.861.363

35.88

43.26

Hà Lan

Tấn

23.830

51.441.863

9.112

19.807.653

-61.76

-61.5

Bồ Đào Nha

Tấn

5.668

12.895.074

6.702

14.736.743

18.24

14.28

Ba Lan

Tấn

5.974

12.639.565

6.931

14.580.037

16.02

15.35

Ôxtraylia

Tấn

6.924

15.551.595

6.784

13.590.467

-2.02

-12.61

Ai Cập

Tấn

713

1.595.186

6.878

13.154.728

864.66

724.65

Singapore

Tấn

10.314

21.003.339

6.130

13.008.050

-40.57

-38.07

Ixraen

Tấn

4.309

8.782.483

6.107

12.310.306

41.73

40.17

Nam Phi

Tấn

4.577

9.659.204

5.824

11.437.801

27.24

18.41

Canađa

Tấn

1.982

4.501.287

4.283

9.543.181

116.09

112.01

Hy Lạp

Tấn

1.638

3.814.637

3.815

8.300.932

132.91

117.61

Thái Lan

Tấn

7.163

15.359.920

459

3.577.146

-93.59

-76.71

Đan Mạch

Tấn

842

1.829.074

822

1.656.868

-2.38

-9.41

Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) vừa hạ dự báo sản lượng cà phê toàn cầu, trong khi tăng dự báo về nhu cầu tiêu thụ của thế giới đối với mặt hàng này.

Sản lượng cà phê thế giới trong niên vụ 2011-2012 sẽ đạt 131,3 triệu bao có trọng lượng 60 kg, thấp hơn 600.000 bao so với mức 131,9 triệu bao trong lần dự báo trước. Nguyên nhân của việc ICO hạ dự báo chủ yếu do sản lượng cà phê ở Tanzania chịu ảnh hưởng bất lợi bởi thời tiết khô hạn.

Thu hoạch cà phê ở Braxin

Đối với sản lượng cà phê của niên vụ 2012-2013, ICO tỏ ra thận trọng do những diễn biến thời tiết khó lường ở Brazil, nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. “Triển vọng sản lượng của niên vụ 2012-2013 khá trái chiều. Brazil, Việt Nam và một số nước sản xuất khác kỳ vọng mức sản lượng cao hơn, nhưng những thay đổi về thời tiết có thể gây ra tác động bất lợi đối với sản lượng”, ICO nhận xét.

Trong báo cáo vừa công bố, ICO cũng nâng dự báo mức tiêu thụ cà phê của thế giới trong niên vụ 2011-2012 lên 1,5 triệu bao, bất chấp ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới đi xuống.

Theo ICO, năm ngoái, giá cà phê bán lẻ đã tăng hơn 2/3 tại một số quốc gia, bao gồm Mỹ, do giá cà phê nguyên liệu tăng cao. Năm 2011, giá cà phê Arabica lên cao nhất kể từ năm 1997, giá cà phê robusta đạt kỷ lục. Tuy nhiên, “tiêu thụ cà phê nói chung có vẻ nhưng không bị tác động tiêu cực”.

ICO cho rằng, việc giá cà phê giảm mạnh sau khi đạt đỉnh vào năm ngoái chỉ gây áp lực đối với các nước sản xuất cà phê, thay vì các nhà bán lẻ. So với mức đỉnh năm trước, giá cà phê arabica tại New York hiện đã giảm 40%, giá cà phê robusta ở London giảm 20%.

“Chi phí sản xuất cà phê vẫn cao, buộc nhiều nước xuất khẩu cà phê với năng suất thấp phải cắt giảm chi tiêu trong việc bảo trì các trang trại cà phê. Nhiều người trồng cà phê đang gặp khó khăn trong việc duy trì các khoản đầu tư cần thiết để cải tạo và nâng cấp trang trại của mình”, ICO nhận định.

 

Nguồn: Vinanet