VINANET- Theo số liệu thống kê, trong 7 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1.162.985 tấn, trị giá 2.453.720.884 USD, tăng 25,3% về lượng và tăng 19,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất xuất khẩu cà phê của Việt Nam, với 133.007 tấn, trị giá 307.368.446 USD, tăng 42,08% về lượng và tăng 34,88% về trị giá so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12,5% tổng trị giá xuất khẩu cà phê trong 7 tháng đầu năm 2012.

Đức là thị trường xuất khẩu cà phê đứng thứ hai của Việt Nam, với lượng xuất 147.493 tấn, trị giá 305.824.786 USD, tăng 62,8% về lượng và tăng 51,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước và chiếm 12,6% về lượng và 12,4% về trị giá xuất khẩu cà phê.

Đứng thứ ba là thị trường Italia, chiếm 6% tổng trị giá xuất khẩu, đạt 148.479.774 USD.

Ngoài ra cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha và Nhật Bản cũng đạt trị gía trên 100 triệu USD, tăng lần lượt 23,1% và 41,1% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, trong 7 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang 5 thị trường lớn nhất là: Hoa Kỳ, Đức, Italia, Tây Ban Nha và Nhật Bản đều đạt trị giá cao và tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. 

Số liệu xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2012 

Tổng

ĐVT

Tháng 7/2012

7 Tháng/2012

 

 

Lượng

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá (USD)

Tổng

Tấn

114.365

251.652.790

1.162.985

2.453.720.884

Hoa Kỳ

Tấn

14.988

34.620.883

133.007

307.368.446

Đức

Tấn

10.453

22.160.785

147.493

305.824.786

Italia

Tấn

6.931

14.737.182

71.487

148.479.774

Tây Ban Nha

Tấn

7.032

15.055.049

63.460

130.482.602

Nhật Bản

Tấn

6.349

14.266.222

51.799

116.514.231

Bỉ

Tấn

3.461

7.426.928

39.430

81.804.787

Indonesia

Tấn

1.067

2.333.726

39.777

80.530.119

Trung Quốc

Tấn

2.043

6.123.806

26.060

67.959.561

Mêhicô

Tấn

3.152

6.309.648

29.689

59.812.321

Anh

Tấn

3.244

8.169.414

24.578

51.726.204

Philippin

Tấn

3.098

6.340.219

24.269

48.450.997

Pháp

Tấn

2.658

5.515.209

23.073

47.272.332

Nga

Tấn

2.969

6.947.079

20.484

45.776.000

Malaysia

Tấn

1.270

3.726.233

18.086

41.852.741

Angiêri

Tấn

862

1.787.637

20.608

41.645.274

Hàn Quốc

Tấn

2.562

5.440.407

20.045

41.485.069

Thái Lan

Tấn

5.194

11.260.442

20.508

40.758.564

Thụy Sỹ

Tấn

252

516.600

19.238

37.992.160

Ấn Độ

Tấn

2.229

4.237.318

19.388

37.098.681

Hà Lan

Tấn

1.073

2.218.013

10.185

22.051.935

Bồ Đào Nha

Tấn

786

1.717.123

7.488

16.453.867

Ôxtraylia

Tấn

785

1.650.228

7.570

15.240.695

Ixraen

Tấn

618

1.335.216

6.726

13.646.522

Nam Phi

Tấn

1159

2.175.498

6.984

13.613.299

Singapore

Tấn

69

298.685

6.199

13.306.736

Canađa

Tấn

578

1.412.695

4.860

10.955.876

Hy Lạp

Tấn

529

1187759

4.343

9.488.690

Ba Lan

Tấn

439

1033126

1.972

2.141.269

Đan Mạch

Tấn

129

279403

951

1.936.271

Về giá xuất khẩu cà phê

Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (VICOFA), do suy thoái kinh tế toàn cầu, các nhà máy chế biến cà phê và người tiêu dùng trên thế giới đã chuyển hướng sang dùng cà phê Robusta. Điều này tạo thuận lợi cho Việt Nam vì Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê Robusta hàng đầu thế giới.

Bên cạnh đó, các nước trồng cà phê lớn như Brazil và Colombia đang phải đối mặt với điều kiện thời tiết không thuận lợi, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất cà phê.

Trong 7 tháng đầu năm 2012, mức chênh lệch giá xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam và các nước khác thu hẹp ở mức từ 250 – 300 USD/tấn, giảm xuống chỉ còn 30 – 50 USD/tấn.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (MARD), sản xuất cà phê tại Việt Nam gia tăng mạnh mẽ kể từ năm 1996 và đến nay, cà phê đã trở thành mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu lớn thứ hai của đất nước.

Cà phê Việt Nam hiện đang có mặt hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam có lợi thế về khối lượng cà phê xuất khẩu và mức giá rẻ hơn so với cà phê từ các nước khác. Hiện nay, giá cà phê tại Việt Nam tăng từ 38.000 đồng/kg (19 USD) ở đầu vụ đến 43.500 đồng/kg (hơn 20 USD).

Nguồn: Vinanet