Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2011 Việt Nam đã xuất khẩu 62,7 nghìn tấn cao su các loại, trị giá 235,3 triệu USD, giảm cả về lượng và trị giá so với tháng trước đó, giảm lần lượt 19,75% và 30,63%. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 10, Việt Nam đã xuất khẩu 590,7 nghìn tấn cao su, trị giá 2,5 tỷ USD, giảm 0,2% về lượng nhưng tăng 50,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, đạt 73,8% kế hoạch năm.

Dự báo, kim ngạch xuất khẩu cao su năm 2011 của Việt Nam có thể đạt khoảng 3,67 tỷ USD với khối lượng hơn 820.000 tấn do nhu cầu cao su thiên nhiên tại các thị trường sản xuất ô tô chính Châu Á sẽ tiếp tục tăng mạnh.

Thị trường xuất khẩu

Trung Quốc – tiếp tục là thị trường chính xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng, chiếm 49% tỷ trọng, với 30,7 nghìn tấn cao su các loại, trị giá 106,6 triệu USD, giảm 34,22% về lượng và giảm 48,68% về trị giá so với tháng trước đó. Tính chung 10 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 352,1 nghìn tấn cao su các loại, trị giá 1,4 tỷ USD, tăng nhẹ về lượng, 0,7% nhưng tăng 51,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Cao su xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10 là SVR 3L với đơn giá 4564,3 USD/tấn, SVR 10 có giá 4395,5 USD/T….  

Tham khảo một số chủng loại cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10/2011

Chủng loại

Đơn giá (USD/T)

Cảng, cửa khẩu

Cao su SVR 3L, 33,333kg/bành, VNSX

4,564.30

Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai)

Cao su Thiên nhiên SVR 10                            Hàng đóng gói đồng nhất 33.333kg/bành.

4,395.60

Cửa khẩu Bát Sát (Lao Cai)

Cao su thiên nhiên SVR 5 (đã sơ chế). Hàng thống nhất thành từng Pallet. Hàng mới.

4,160.00

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

Cao su thiên nhiên SVRCV60 (Đã sơ chế) Hàng đóng đồng nhất 16 metal box pallets trong 1cont 20'

4,791.92

Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)

Cao su SVR3L (Đóng gói đồng nhất: 33.333kg/bành

4,717.71

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

Cao su thiên nhiên SVR 20 (Pre-Breaker)

4,650.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Cao su SVR10 (Đóng gói đồng nhất: 35kg/bành)

4,621.04

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

Cao su tự nhiên SVR 5 (hàng đóng gói đồng nhất loại 33.333kg/bành,ngoài bọc bằng bao PE)

4,609.09

Cửa khẩu Móng Cái (Quảng Ninh)

Mủ LATEX HA 60PCT DRC (Mủ n­ớc cao su) - Hàng mới 100% đ­ợc sản xuất tại Việt Nam

2,750.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

Đứng thứ hai là thị trường Malaixia, với lượng xuất trong tháng là 5,5 nghìn tấn, trị giá 20,7 triệu USD, giảm 17,11% về lượng và giảm 24,44% về trị giá so với tháng liền kề trước đó. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 10 Việt Nam đã xuất khẩu 45,2 nghìn tấn cao su sang thị trường Malaixia, đạt 190,9 triệu USD.

Ngoài hai thị trường chính xuất khẩu cao su trong tháng 10 giảm cả về lượng và trị giá, còn có những thị trường xuất khẩu tăng trưởng như Ấn Độ, Hàn Quốc, Đức, Nga, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ….

Thị trường xuất khẩu cao su 10 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

KNXK T10/2011

KNXK 10T/2011

% tăng giảm T10 so T9

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Lượng

trị giá

Tổng KN

62.785

235.328.947

590.707

2.518.423.575

-19,75

-30,63

Trung Quốc

30.792

106.654.666

352.108

1.480.141.874

-34,22

-48,68

Malaixia

5.531

20.790.446

45.283

190.994.016

-17,11

-24,44

Ân Độ

4.390

18.346.126

14.423

64.740.977

22,59

12,95

Hàn Quốc

3.473

13.498.594

26.347

108.539.083

12,72

11,51

Đài Loan

3.218

13.805.206

26.501

122.353.775

-11,98

-16,77

Hoa Kỳ

2.726

9.763.399

19.140

72.850.229

-10,03

-16,04

Đức

2.725

12.144.900

22.186

105.676.931

23,98

25,02

Nga

1.424

6.082.858

9.309

45.174.174

34,59

26,72

Indonesia

1.230

3.498.757

7.953

24.532.686

22,27

22,67

Thổ Nhĩ Kỳ

1.221

4.902.576

10.144

44.587.394

5,62

3,05

Italia

953

3.796.776

7.220

31.670.503

51,75

47,92

Tây Ban Nha

795

3.354.760

6.233

28.934.785

-11,96

-15,30

Nhật Bản

794

3.578.014

7.845

39.130.166

-1,12

-4,79

Braxin

403

1.580.907

4.005

18.030.925

43,93

24,59

Pháp

281

1.292.575

2.929

14.476.612

17,08

13,71

Achentina

156

645.501

1.980

8.647.847

41,82

48,98

Hong kong

143

581.168

1.851

8.723.927

-27,78

-34,74

Canada

142

576.965

1.140

5.201.325

-46,01

-43,12

Thụy Điển

141

649.757

524

2.500.945

605,00

597,62

Bỉ

101

461.348

3.685

13.604.920

-80,76

-71,33

Phần Lan

101

465.661

2.339

11.489.275

-50,00

-49,98

Anh

82

302.777

1.715

7.714.216

-66,80

-68,11

Séc

81

361.503

696

3.327.341

-19,80

-22,64

Ucraina

20

88.200

546

2.543.307

*

*

singapore

10

42.739

151

684.573

*

*

Mới đây, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 145/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su thuộc nhóm 40.01, 40.02, 40.05 trong Biểu thuế xuất khẩu.

Thông tư quy định bổ sung một số mặt hàng cao su thuộc các nhóm trên vào Danh mục mặt hàng chịu thuế trong Biểu thuế xuất khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 184/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế với mức thuế suất thuế xuất khẩu mới

Theo đó, nhóm hàng cao su tổng hợp và các chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải (nhóm 40.02) có phân nhóm cao su tổng hợp sẽ chịu mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%.

Mủ cao su tự nhiên, đã hoặc chưa tiền lưu hóa và mủ cao su của cao su ở dạng khác thuộc nhóm hàng cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea, các loại nhựa tự nhiên tương tự, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải (nhóm 40.01) sẽ có thuế suất thuế xuất khẩu là 3%. C

Cũng theo Thông tư mới, nhóm hàng 40.05 gồm cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải chịu mức thuế suất thuế xuất khẩu là 3%.

Thông tư 145/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 8/12/2011.

Nguồn: Vinanet