(Vinanet) Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 11/2012 cả nước xuất khẩu 600.514 tấn gạo, thu về 291,96 triệu USD (giảm 8,53% về lượng và giảm 6,33% về kim ngạch so với tháng 10/2012); tính chung lượng gạo xuất khẩu cả 11 tháng đầu năm đạt 7,5 triệu tấn, thu về 3,43 tỷ USD (tăng 10,47% về lượng và tăng trên 1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Dự kiến năm nay cả nước sẽ xuất khẩu 7,65 đến 7,7 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, VFA dự báo xuất khẩu gạo đầu năm 2013 có thể vấp phải cạnh tranh gay gắt từ gạo Thái Lan do nước này đang chịu áp lực phải xả kho gạo dự trữ. Thậm chí Thái Lan có thể bán gạo ra ở mức giá rẻ hơn trong bối cảnh thế giới nhiều gạo. Trong khi đó, các nước nhập khẩu gạo lớn như Philippines, Indonesia tuyên bố không nhập khẩu trong năm 2013 với mục tiêu tự túc lúa gạo.

Tháng 11 xuất khẩu gạo sang đa số các thị trường lớn bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước đó như: xuất sang Trung Quốc giảm 26,72% về lượng và giảm 23,29% về kim ngạch; xuất sang Philippines giảm 99,2% về lượng và giảm 98,9% về kim ngạch; sang Malaysia giảm 41,39% về lượng và giảm 39,93% về kim ngạch; Bờ biển Ngà giảm 92,31% về lượng và giảm 87,7% về kim ngạch; Gana giảm 35,88% về lượng và giảm 37,58% về kim ngạch. Tuy nhiên xuất sang Indonesia trong tháng 11 lại tăng mạnh 126,49% về lượng và 127,18% về kim ngạch so với tháng 10. Tính chung cả 11 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo sang hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất sang Trung Quốc đạt mức tăng ấn tượng 548% về lượng và 444,8% về kim ngạch, với 1,92 triệu tấn, tương đương 826,73 triệu USD. Tiếp sau đó là xuất sang Malaysia tăng 60% về lượng và tăng 56,3% về kim ngạch; sang Bờ biển Ngà tăng 63,79% về lượng và tăng 45,75% về kim ngạch; Gana tăng 101,64% về lượng và tăng 73,5% về kim ngạch.

Điều đáng chú ý là năm nay thị trường Trung Quốc ồ ạt nhập khẩu gạo từ Việt Nam, mặc dù Trung Quốc là nước sản xuất gạo lớn nhất thế giới và nước này hoàn toàn không khan hiếm gạo. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, các công ty chế biến gạo của nước này thời gian qua đã tăng cường nhập khẩu để hưởng lợi từ mức chênh lệch giữa giá gạo trong và ngoài nước. FAO nhận định, nhập khẩu gạo của Trung Quốc tăng có thể hỗ trợ cho giá gạo thế giới trong bối cảnh lượng gạo tồn kho trên toàn cầu đạt mức kỷ lục nhờ sản lượng gạo đạt mức cao chưa từng có. Giá gạo, loại lương thực được một nửa thế giới sử dụng, đã tăng 4,4% trong năm nay, nhưng vẫn thấp hơn 16% so với mức đỉnh của 3 năm thiết lập vào tháng 9 năm ngoái. Điều đáng nói, trước đây, Trung Quốc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Thái Lan, nhưng năm nay đã chuyển sang nhập từ Việt Nam là chính.

 Thị trường xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2012
 
 
 
Thị trường
 
Tháng 11/2012
 
11 tháng/2012

% tăng, giảm KN T11/2012 so với T10/2012

% tăng, giảm 11 T/2012 so với cùng kỳ

Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
 
 Lượng
(%)
 

 Trị giá

(%)
 
Lượng
(%) 
 
 Trị giá
(%)
Tổng cộng
600.514
291.955.399
7.497.143
3.427.190.316
-8,53
-6,33
+10,47
1,04
Trung Quốc
85.947
40.940.723
1.922.256
826.727.963
-26,72
-23,29
+548,09
+444,81
Philippines
468
282.516
1.096.726
468.509.314
-99,20
-98,90
+12,87
-1,24
Malaysia
72.785
38.539.720
743.609
392.106.705
-41,39
-39,93
+60,10
+56,30
Indonesia
322.244
151.791.818
789.655
391.696.463
+126,49
+127,18
-54,28
-57,82
Bờ biển Ngà
862
604.705
476.801
201.822.925
-92,31
-87,71
+63,79
+45,75
Gana
4.955
2.852.951
275.261
132.191.052
-35,88
-37,58
+101,64
+73,50
Singapore
27.554
13.509.896
247.023
121.255.192
+44,14
+36,76
-34,33
-36,78
Hồng Kông
22.766
12.458.323
190.059
108.222.328
+26,79
+20,54
+34,24
+29,64
Senegal
1.394
662.938
182.038
65.898.624
-46,77
-46,03
-55,34
-60,90
Angola
3.772
1.818.284
118.284
52.950.624
-79,22
-77,79
+108,36
+93,70
Đài Loan
4.540
2.423.910
102.141
47.854.422
+2,00
+0,86
+28,58
+13,30
Angieri
6.250
2.838.475
71.018
32.560.359
+1150,00
+982,35
+85,43
+68,22
Hoa Kỳ
3.509
1.184.233
60.497
26.014.638
+32,27
-27,29
+295,15
+163,37
Đông Timo
8.300
3.766.412
57.905
25.135.351
+13,70
+11,41
+174,95
+158,22
Nam Phi
325
178.010
34.469
16.952.265
-84,66
-83,67
+321,28
+302,77
Bỉ
275
184.156
32.044
12.977.785
-93,37
-88,28
+110,46
+66,78
Ba Lan
219
1.320.852
1.762
11.362.793
*
*
-33,88
+823,24
Brunei
1.380
817.500
13.350
7.906.860
-41,48
-43,12
-14,20
-14,35
Chi Lê
5.610
2.682.280
15.563
7.361.120
-6,89
-6,12
*
*
Nga
1.793
908.675
15.008
7.187.122
-56,00
-54,30
-63,20
-66,48

Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất

1.660
1.196.349
8553
5.396.348
+2341,18
+2909,00
+223,12
+216,43
Australia
912
665.014
5.382
3.890.911
+67,65
+70,51
-32,62
-29,23
Ucraina
129
81.145
7.280
3.552.801
-88,27
-83,70
-6,38
-13,41
Hà Lan
720
452.481
4.978
3.067.876
+11,28
+4,72
+78,87
+80,50
Thổ Nhĩ Kỳ
1.000
590.000
3.774
1.813.311
+66,94
+97,94
-92,54
-93,57
Pháp
0
0
2.170
1.291.301
*
*
+77,29
+89,55
Tây BanNha
247
144.044
1.992
1.110.644
-7,49
-2,15
+73,67
+62,65
Italia
0
0
1.490
819.200
*
*
+50,20
+46,03

Nguồn: Vinanet