Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Indonesia tháng 6/2011 đạt 99 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng trước và tăng 33,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Indonesia 6 tháng đầu năm 2011 đạt 937,7 triệu USD, tăng 65,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Gạo dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Indonesia 6 tháng đầu năm 2011 đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 354,4 triệu USD, tăng 3.436% so với cùng kỳ, chiếm 37,8% trong tổng kim ngạch.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia có tốc độ tăng trưởng mạnh: Quặng và khoáng sản khác đạt 124 nghìn USD, tăng 332,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là hàng rau quả đạt 27 triệu USD, tăng 179,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch; sản phẩm hoá chất đạt 12,4 triệu USD, tăng 160,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sắt thép các loại đạt 100,6 triệu USD, tăng 80,5% so với cùng kỳ, chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia 6 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 18 triệu USD, giảm 66,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là than đá đạt 2,9 triệu USD, giảm 41,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; cà phê đạt 9 triệu USD, giảm 40,2% so với cùng kỳ, chiếm 1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là xơ, sợi dệt các loại đạt 30,6 triệu USD, giảm 19,2% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Indonesia 6 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

565.984.789

937.733.381

+ 65,7

Hàng thuỷ sản

6.546.244

6.687.549

+ 2,2

Hàng rau quả

9.725.422

27.218.829

+ 179,9

Cà phê

15.149.191

9.063.113

- 40,2

Chè

2.530.910

3.769.511

+ 48,9

Hạt tiêu

 

4.007.472

 

Gạo

10.023.520

354.428.425

+ 3.436

Than đá

4.888.051

2.875.578

- 41,2

Xăng dầu các loại

 

1.835.957

 

Dầu thô

60.621.645

 

 

Quặng và khoáng sản khác

28.756

124.412

+ 332,6

Hoá chất

 

684.125

 

Sản phẩm hoá chất

4.751.152

12.373.999

+ 160,4

Sản phẩm từ chất dẻo

20.788.083

32.234.760

+ 55

Cao su

7.510.755

12.586.925

+ 67,6

Sản phẩm từ cao su

2.925.662

4.367.551

+ 49,3

Giấy và các sản phẩm từ giấy

2.405.519

3.647.333

+ 51,6

Xơ, sợi dệt các loại

37.907.504

30.623.817

- 19,2

Hàng dệt, may

 

43.398.054

 

Giày dép các loại

4.208.356

4.836.926

+ 14,9

Sản phẩm gốm, sứ

 

6.464.427

 

Sắt thép các loại

55.755.901

100.615.412

+ 80,5

Sản phẩm từ sắt thép

5.063.288

7.539.149

+ 48,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

4.424.869

6.290.451

+ 42,2

Điện thoại các loại và linh kiện

 

52.835.830

 

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

45.184.941

33.159.885

+ 26,6

Dây điện và dây cáp điện

 

2.519.327

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

53.046.753

17.987.567

- 66,1

 

Tham khảo giá một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Indonesia trong 10 ngày đầu tháng 7/2011:

 

Cao su thiên nhiên svr 3l

tấn

$4,630.00

ICD Tây Nam (Cảng Saigon KV IV)

FOB

Chè đen Việt Nam F2

tấn

$1,050.00

Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)

CIF

Chè đen CTC BOP

kg

$1.39

Cảng Hải Phòng

CIF

Chè xanh PS 1093

kg

$1.31

Cảng Hải Phòng

CNF

TRAI THANH LONG (10KGS/CTN)

thùng

$5.00

Cảng Vict

FOB

 

Nguồn: Vinanet