VINANET- Theo số liệu của Tổng cục hải quan, 2 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù của Việt Nam đạt hơn 202,4 triệu USD, tăng 26,76% so với cùng kỳ năm trước.

Ba thị trường chính nhập khẩu túi xách, ví, vali, mũ và ô dù của Việt Nam vẫn tăng trưởng ổn định trong 2 tháng đầu năm 2012 là: Hoa Kỳ đạt 71.646.990 USD, tăng 26,76%; Nhật Bản đạt 30.695.734 USD, tăng 43,33%; Đức đạt 18.295.803 USD, tăng 48,71%. Ba thị trường trên chiếm 59,9% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù của cả nước trong 2 tháng đầu năm 2012.

Việc góp phần thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng ổn định của nhóm hàng này là những thị trường truyền thống đã tăng cường lượng hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Đáng chú ý là thị trường Trung Quốc với vị trí địa lý thuận lợi cùng chung biên mậu đã nhập khẩu mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ô dù của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2012 đạt trị giá 4.414.490 USD, tăng tới 92,12% so với cùng kỳ năm trước và đây cũng là thị trường tăng trưởng mạnh nhất trong các thị trường nhập khẩu nhóm mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù của Việt Nam.

Nhìn chung trong 2 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù sang các thị trường trọng điểm đều có sự tăng trưởng, tuy nhiên một số thị trường đã có sự suy giảm so với cùng kỳ năm trước; thị trường Bỉ giảm 9,85%; Pháp giảm 9,26%; Anh giảm 0,84%; Thái lan giảm 15,92%; Séc giảm 25,83%; Đan Mạch giảm 89%.

Số liệu xuất khẩu mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù 2 tháng năm 2012

 

THỊ TRƯỜNG

T2/2012

2T/2012

% tăng, giảm 2T/2012 so với 2T/2011

 

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

Trị giá (%)

TỔNG

98.558.075

202.422.661

26,76

Hoa Kỳ

37.955.221

71.646.990

43,33

Nhật Bản

15.368.999

30.695.734

30,96

Đức

7.689.795

18.295.803

48,71

Bỉ

5.138.487

11.112.596

-9,85

Hàn Quốc

4.586.110

11.071.236

53,87

Pháp

3.225.359

7.440.785

-9,26

Hà Lan

2.604.869

5.808.592

51,35

Anh

2.316.462

5.333.129

-0,84

Trung Quốc

2.339..467

4.414.490

92,13

Canađa

1.757.176

3.763.292

8,36

Tây Ban Nha

1.622.464

3.586.361

-35,9

Italia

1.309.819

2.992.568

-22,68

Hồng Công

1.157.229

2.330.863

39,59

Ôxtraylia

1.001.102

2.031.921

0,46

Thụy Điển

1.143.865

2.009.755

-19,99

Nga

786.472

1.730.256

15,74

Đài Loan

724.882

1.289.203

49,96

Tiểu VQAR TN

357.520

824.981

*

Singapore

616.867

805.207

10,55

Thụy Sĩ

304.071

766.371

-17,36

Mêhicô

433.192

721.4460

-14,6

Đan Mạch

149.308

508.416

-89

Thái Lan

345.816

430.572

-15,92

Ba Lan

139.735

381.085

38,53

Malaysia

183.527

302.544

-55,89

Séc

38.646

164.976

-25,83

Nguồn: Vinanet