Gốm sứ Bát trang  
Gốm sứ Bát trang  

VINANET - Dẫn nguồn số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ của cả nước trong 8 tháng đầu năm tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 226,3 triệu USD, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch. Tính riêng tháng 8, đã thu về 29,2 triệu USD sản phẩm gốm sứ, tăng 14,24% so với tháng 8/2010.

Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ Thái Lan, Đức… là những thị trường chính xuất khẩu sản phẩm gốm sứ trong 8 tháng đầu năm. Đứng đầu là Nhật Bản với kim ngạch đạt 32,2 triệu USD, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng, tăng 39,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tháng 8/2011, đã xuất khẩu 4,7 triệu USD sản phẩm gốm sứ sang Nhật Bản, tăng 48,41% so với tháng 8/2010.

Kế đến là thị trường Đài Loan với kim ngạch xuất trong tháng là 3,1 triệu USD, tăng 12,51% so với tháng 8/2010,tính chung 8 tháng 2011, Đài Loan đã nhập khẩu 24,4 triệu USD sản phẩm gốm sứ từ Việt Nam, tăng 8,54% so với cùng kỳ năm trước…

Tám tháng đầu năm, số thị trường giảm về kim ngạch so với cùng kỳ chiếm 42%. Đó là các thị trường: Đức (giảm 10,1%); Hàn Quốc (giảm 0,9%); Anh (giảm 11,64%); Hà Lan (giảm 31,44%)…

Trong số các thị trường tăng trưởng về kim ngạch thì thị trường Thái Lan có kim ngạch tăng trưởng cao nhất, tuy chỉ xếp thứ 3 trong bảng xếp hạng về kim ngạch, đạt 16,6 triệu USD trong 8 tháng đầu năm, tăng 92,07% so với 8 tháng năm 2010.

Điển hình như xuất khẩu đồ gốm sứ Bát Tràng. Những năm đầu thập niên 90, gốm sứ Bát Tràng được xuất sang thị trường Angieria. Mặt hàng xuất khẩu chính trong thời kỳ này là gốm sứ Mỹ nghệ và dân dụng như hộp phấn, lọ hoa ... với các loại hoa văn tinh xảo. Kế đó là thị trường Đài Loan. Lúc đầu xuất khẩu đồ gốm sứ là các loại bát hoa, chậu hoa để bàn nhỏ xinh, sau đó là các loại chậu hoa, ống dù cỡ lớn. Từ năm 1997 trở lại đây, song song với các mặt hàng xuất khẩu đi Đài Loan, gốm Bát Tràng còn được xuất đi Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đan Mạch. Thị trường Mỹ và Pháp cũng nhập khẩu tuy nhiên số lượng cũng chưa xuất khẩu đồ gốm sứ nhiều.

Đặc điểm sản phẩm của các thị trường trên như sau: Hà Lan đặt những loại chậu hoa to nhỏ đủ cỡ, gồm cả loại tráng men và loại đất đỏ không men, các loại bình lọ hoa chơi theo mùa. Thị trường Nhật Bản đặc biệt ưa Xuất Khẩu Đồ Gốm Sứ chuộng các loại hàng men Tam thái (gốm sứ 3 màu), chậu hoa để bàn của Bát Tràng, đồ gốm và các trà cụ (đồ uống trà). Thị trường Hàn Quốc thì thích ứng với loại chậu hoa thân thon thả mà dáng vút cao, hoa văn chủ yếu vẽ trúc. Xuất Khẩu Đồ Gốm Sứ Thị trường Đan Mạch lại khác, chỉ ăn hàng với các sản phẩm chậu gốm cỡ lớn nung bằng đất đỏ. Khách hàng Mỹ thì yêu thích loại men rạn truyền thống của Bát Tràng nên đặt mua nhiều loại bình, lọ hoa và đĩa men rạn, gam màu Xuất Khẩu Đồ Gốm Sứ trầm – đồ giả cổ. Hiện nay, thị trường xuất khẩu gốm sứ Bát Tràng lớn nhất là Hàn Quốc, kế đến là Đài Loan. Bát đĩa, ấm chén và đồ gia dụng, gốm sứ mỹ nghệ cũng được xuất đi nước ngoài tuy nhiên số lượng chưa nhiều mà Xuất Khẩu Đồ Gốm Sứ mới chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu của cộng đồng kiều bào Việt Nam ở Pháp và Mỹ.

Hi vọng trong tương lai làng gốm Bát Tràng sẽ được mở thêm được nhiều thị trường xuất khẩu gốm sứ hơn nữa, để gốm sứ Bát Tràng vươn xa hơn nữa.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm sứ tháng 8, 8 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Thị trường

KNXK T8/2011

KNXK 8T/2011

KNXK T8/2010

KNXK 8T/2010

% tăng giảm so với T8/2010

% tăng giảm so với cùng kỳ

Trị giá

29.207.517

226.397.064

25.567.763

202.100.539

14,24

12,02

Nhật Bản

4.735.338

32.249.032

3.190.648

23.138.743

48,41

39,37

Đài Loan

3.113.471

24.419.982

2.767.374

22.499.386

12,51

8,54

Hoa Kỳ

2.010.693

23.572.297

2.371.788

20.601.742

-15,22

14,42

Thái Lan

2.999.980

16.636.012

1.866.962

8.661.286

60,69

92,07

Đức

1.241.079

15.030.099

984.813

16.718.410

26,02

-10,10

Campuchia

1.666.379

13.970.338

1.520.621

9.677.532

9,59

44,36

Oxtrâylia

1.524.151

11.350.644

1.574.374

9.407.237

-3,19

20,66

Pháp

2.527.667

10.844.936

1.843.083

9.290.779

37,14

16,73

Hàn Quốc

1.142.769

7.454.278

898.321

7.521.997

27,21

-0,90

Malaixia

1.416.921

6.825.237

673.667

5.254.572

110,33

29,89

Anh

474.201

6.333.350

217.886

7.167.929

117,64

-11,64

Hà Lan

326.658

3.228.564

235.517

4.708.799

38,70

-31,44

Đan Mạch

220.419

3.073.140

100.790

2.647.057

118,69

16,10

Canada

194.480

2.796.693

142.313

2.635.186

36,66

6,13

Tây Ban Nha

386.417

2.016.226

170.062

2.126.716

127,22

-5,20

Italia

113.932

1.963.355

147.186

1.946.773

-22,59

0,85

Nga

388.396

1.708.962

183.582

1.330.979

111,57

28,40

Bỉ

92.733

1.580.229

113.848

1.941.243

-18,55

-18,60

Thuỵ Sỹ

 

1.570.274

147.956

1.951.063

-100,00

-19,52

Thuỵ Điển

121.959

1.139.115

49.759

1.326.685

145,10

-14,14

Trung Quốc

127.998

937.629

234.457

1.120.716

-45,41

-16,34

Nguồn: Vinanet