VINANET - Theo số liệu thống kê của TCHQ, tính đến hết tháng 7/2011, Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với kim ngạch đạt 9,339 tỷ USD, tăng hơn 22% so với cùng kỳ năm 2010 và chiếm 17,8% tổng kim gnachj xuất khẩu hàng hóa của cả nước. Đồng thời, đây cũng là thị trường thương mại mà Việt Nam có mức thặng dư cao nhất trong số những quốc gia mà Việt Nam có quan hệ thương mại, khoảng hơn 9 tỷ USD.

Trong đó, dệt may tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch cao nhất, đạt 3,83 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Giày dép xếp vị trí thứ hai với 1,05 tỷ USD, tăng gần 41%. Tiếp đến là các mặt hàng thủy sản với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 597 triệu USD, tăng khá mạnh tới hơn 43,1%. Đồng thời, Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ cà phê lớn của Việt Nam trong 7 tháng qua, chỉ xếp sau khu vực EU, với 94 nghìn tấn, tăng nhẹ 0,7%.

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ tháng 7, 7 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

Chủng loại mặt hàng

 

KNXK T7/2011

 

KNXK 7T/2011

Tổng kim ngạch

1.542.416.020

9.338.796.130

hàng dệt, may

652.422.816

3.832.823.805

giày dép các loại

170.182.125

1.050.658.328

gỗ và sản phẩm gỗ

117.862.596

744.894.939

Hàng thuỷ sản

112.472.007

596.573.642

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

50.376.223

297.785.640

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

49.739.608

289.147.646

dầu thô

34.813.554

278.137.416

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

41.838.650

265.176.477

cà phê

17.383.734

227.866.164

hạt điều

49.886.882

216.084.105

Phương tiện vân tải và phụ tùng

14.139.705

155.043.722

sản phẩm từ sắt thép

31.622.251

147.086.691

điện thoại các loại và linh kiện

17.560.132

101.716.242

Dây điện và dây cáp điện

17.213.514

101.171.167

Hạt tiêu

19.781.548

88.071.078

sản phẩm từ chất dẻo

10.894.648

64.722.989

giấy và các sản phẩm từ giấy

3.146.119

58.443.075

Kim loại thường khác và sản phẩm

8.567.223

55.343.701

cao su

7.674.540

43.386.405

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

5.431.491

35.859.529

xăng dầu

8.581.835

23.670.235

sản phẩm từ cao su

3.987.883

23.388.896

máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1.893.512

23.149.677

Xơ, sợi dệt các loại

2.076.379

21.813.938

sản phẩm gốm sứ

1.979.178

21.473.249

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

3.024.698

17.885.265

Sản phẩm mây tre, cói và thảm

2.717.565

17.493.928

Hàng rau quả

2.274.564

15.777.374

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.275.271

15.644.832

sản phẩm hoá chất

1.121.275

9.729.592

hoá chất

900.979

8.401.447

Gạo

554.364

4.551.799

sắt thép các loại

472.601

4.065.254

chè

311.029

2.352.097

Với việc Mỹ thông qua mức trần về nợ công cùng hàng loạt các biện pháp thắt lưng buộc bụng hà khắc trên toàn liên bang, S&P hạ bậc chỉ số tín nhiệm nợ của Mỹ từ mức đáng tự hào AAA xuống mức AA+, chỉ số đồng USD đã sút giảm xuống mức thấp so với những đồng tiền chủ chốt khác, triển vọng tăng trưởng kinh tế của đất nước không có những dấu hiệu khởi sắc, thậm chí còn được dự đoán có thể lún sâu vào cuộc khủng hoảng, nhiều nhà xuất khẩu Việt Nam tỏ ý lo ngại.

Ông A.Marantis – Phó đại diện thương mại Mỹ, phụ trách thương mại và đầu tư của Mỹ với Việt Nam trước vấn đề này khẳng định rằng,  cho dù nền kinh tế Mỹ vẫn còn rất nhiều khó khăn song khu vực châu Á – TBD là trọng tâm của chính sách thương mại của Mỹ và Việt Nam là trọng tâm trong chính sách với châu Á.


Nguồn: Vinanet