VINANET - Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quôc 7 tháng đầu năm đạt 5,5 tỷ USD, tăng 62,28% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 7, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 960,2 triệu USD, tăng 70,44% so với tháng 7/2010.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc 7 tháng đầu năm nay là: cao su, xăng dầu, than đá, sắn và các sản phẩm từ sắn, dầu thô, gỗ và sản phẩm, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện,… trong đó cao su là mặt hàng đạt kim ngạch cao, đạt 945,9 triệu USD, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch, tăng 85,74% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 7, Việt Nam đã xuất khẩu 208,8 triệu USD hàng cao su sang Trung Quốc, tăng 59,52% so với tháng 7/2010.

Đứng thứ hai sau cao su là mặt hàng xăng dầu với kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 63,8 triệu USD, tăng 307,45% so với tháng 7/2010, nâng kim ngạch 7 tháng đầu năm xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lên 636 triệu USD, tăng 346,78% so với cùng kỳ.

Nhìn chung, các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm đều tăng trưởng về kim ngạch ở hầu khắp các mặt hàng so với cùng kỳ năm 2010, chỉ có một số giảm kim ngạch đó là: hóa chất giảm 57,38% tương đương 11,2 triệu USD; sản phẩm gốm sứ giảm 8,65% tương đương với 809,2 nghìn USD.

Đáng chú ý tuy mặt hàng gạo chỉ đạt kim ngạch 127,9 triệu USD trong 7 tháng đầu năm, nhưng so với cùng kỳ năm 2010 thì lại có sự tăng trưởng vượt hơn cả, tăng 288,46%.

Thời gian tới, Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường trọng điểm, đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Các DN Việt Nam bắt đầu tận dụng lợi thế, XK các mặt hàng Trung Quốc cần và NK nguyên phụ liệu mà Trung Quốc có lợi thế hơn các thị trường khác để phục vụ sản xuất và hàng XK. Theo Bộ Công Thương, nhóm hàng công nghiệp sẽ là động lực tăng trưởng chính của Việt Nam sang Trung Quốc. XK cao su của Việt Nam đang có xu hướng tăng lên, phục vụ ngành công nghiệp ô tô của Trung Quốc. Ngoài ra, nông sản nhiệt đới đang là lợi thế của các DN XK Việt Nam. Đặc biệt, sắn lát đang tăng "phi mã", kim ngạch đạt 0,5 tỷ USD/năm. Dự báo, XK sắn lát của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2011 có thể đạt kim ngạch khoảng 800 triệu USD. Các loại hoa, quả nhiệt đới hiện cung không đủ cầu. Nếu Việt Nam khắc phục được khó khăn về vận tải, tiếp thị, các loại hoa, quả tươi sẽ mở rộng được thị phần tại thị trường Trung Quốc.

Để tránh bị lừa đảo khi làm ăn với các đối tác Trung Quốc, DN Việt Nam có thể yêu cầu DN Trung Quốc xuất trình giấy phép kinh doanh do Cục Quản lý hành chính công thương tại các tỉnh, thành Trung Quốc cấp. Tuyệt đối không tin vào giấy phép kinh doanh mà trên đó có in hàng chữ "Chỉ có giá trị tham khảo". Thương vụ Việt Nam tại Trung Quốc cũng có thể cung cấp danh sách các công ty đặc biệt này và báo giá dịch vụ thẩm định để DN Việt Nam tham khảo.

Ngoài ra, giấy phép kinh doanh, nếu là bản sao, phải có công chứng. Khi ký hợp đồng, DN Việt Nam không nên chấp nhận mẫu hợp đồng mà DN Trung Quốc đưa sẵn vì các điều khoản chế tài thường có lợi cho họ. Cơ quan trọng tài cần ghi vào Hợp đồng là trọng tài kinh tế phía Việt Nam hoặc nước thứ ba. Vì việc xét xử tranh chấp thương mại theo cơ quan trọng tài tại Trung Quốc thường tốn kém, phức tạp về thủ tục và ngôn ngữ (nhiều DN nhỏ của Việt Nam đã phải bỏ cuộc khi theo đuổi các vụ kiện vì phí tổn cao khi cơ quan trọng tài ở Trung Quốc). Xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 7 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Mặt hàng

 

 

KNXK T7/2011

 

KNXK 7T/2011

 

KNXK 7T/2010

 

% tăng giảm KN so T7/2010

 

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng kim ngạch

960.222.724

5.564.877.256

3.429.275.708

70,44

62,28

cao su

208.875.605

945.965.874

509.294.744

59,52

85,74

xăng dầu các loại

63.851.006

636.070.239

142.367.933

307,45

346,78

than đá

69.938.109

590.909.194

527.068.697

42,99

12,11

Sắn và các sản phẩm từ sắn

37.311.132

570.887.553

303.774.340

136,74

87,93

dầu thô

123.737.325

423.750.910

231.615.414

415,57

82,95

gỗ và sản phẩm gỗ

55.414.799

344.285.163

211.195.225

12,73

63,02

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

62.808.240

329.899.946

308.040.970

-12,21

7,10

Xơ sợi dệt các loại

44.352.072

282.803.788

 

*

*

máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác

24.345.346

145.459.266

131.325.428

6,28

10,76

hạt điều

23.186.400

133.418.555

71.896.870

95,93

85,57

Gạo

17.592.678

127.924.629

32.931.584

210,37

288,46

giày dép các loại

22.183.274

127.438.993

77.290.801

63,00

64,88

hàng thủy sản

15.125.147

118.581.678

75.366.467

36,08

57,34

hàng dệt, may

20.567.010

87.621.689

38.496.176

122,36

127,61

hàng rau quả

19.100.414

73.743.509

30.985.272

267,67

138,00

quặng và khoáng sản khác

6.750.740

71.328.712

33.817.780

21,98

110,92

sắt thép các loại

1.198.187

55.358.181

50.871.507

-88,26

8,82

sản phẩm hóa chất

11.130.266

42.219.176

17.540.299

123,21

140,70

cà phê

2.292.434

41.243.933

19.959.170

-23,41

106,64

phương tiện vận tải và phụ tùng

7.051.982

40.087.831

26.912.758

76,02

48,95

sản phẩm từ cao su

7.348.602

39.472.885

20.397.583

146,45

93,52

Điện thoại các loại và linh kiện

6.258.825

39.295.304

 

*

*

thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

5.143.931

35.675.670

32.288.062

-32,97

10,49

dây điệnvà dây cáp điện

4.897.983

25.715.826

12.048.197

172,32

113,44

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.356.682

18.932.088

 

*

*

bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.723.877

16.460.987

15.266.937

-6,12

7,82

túi xách, ví,vali, mũ và ôdù

2.790.232

12.863.371

6.136.101

141,50

109,63

hoá chất

1.173.529

11.236.818

26.365.078

-84,71

-57,38

sản phẩm từ chất dẻo

1.688.785

10.892.150

9.633.890

6,82

13,06

chất dẻo nguyên liệu

430.581

10.184.512

6.634.675

-22,04

53,50

sản phẩm từ sắt thép

2.092.748

9.941.930

8.145.570

189,98

22,05

chè

2.577.501

9.632.274

8.551.918

-0,17

12,63

giấy và các sản phẩm từ giấy

841.631

3.642.212

2.026.933

102,81

79,69

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

394.503

2.500.157

 

*

*

đá quý,kim loại quý và sản phẩm

43.516

1.522.001

768.473

-66,44

98,06

sản phẩm gốm sứ

121.421

809.630

886.259

-34,64

-8,65

Nguồn: Vinanet