VINANET - Theo số liệu thống kê, 7 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu trên 1 triệu tấn sắt thép các loại, trị giá 951,2 triệu USD, tăng 36,5% về lượng và 57,93% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 7, Việt Nam đã xuất khẩu 167,6 nghìn tấn sắt thép, trị giá 162,2 triệu USD, tăng 64,8% về lượng và 53,7% về trị giá so với tháng trước đó.

Nhìn chung, 7 tháng đầu năm xuất khẩu sắt thép các loại đều tăng trưởng cả về lượng và trị giá ở hầu khắp các thị trường. Duy chỉ có 3 thị trường giảm đó là: Đài Loan giảm 42,05% về lượng và 10,25% về trị giá tương đương với 17,1 nghìn tấn, kim ngạch 19,8 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 4,13% về lượng nhưng giảm 14,62% về trị giá tương đương với 1,9 nghìn tấn , kim ngạch đạt trên 4 triệu USD và Nga với 314 tấn, kim ngạch 956,1 nghìn USD, giảm 58,19% về lượng và giảm 34,74% về trị giá so với 7 tháng năm 2010.

Từ đầu năm đến hết tháng 7/2011, các nước nhập khẩu mặt hàng này của Việt Nam chủ yếu là thị trường Châu Á, trong đó Cămpuchia là nước có khối lượng nhập nhiều hơn cả với 238,8 nghìn tấn, trị giá 186,9 triệu USD tăng 47,06% về lượng và 67,74% về trị giá so với cùng kỳ.

Kế đến là thị trường Ấn Độ với lượng nhập 114,8 nghìn tấn, trị giá 91,2 triệu USD, tăng 57,81% về lượng và 97,57% về trị giá so với 7 tháng năm 2010.

Đáng chú ý thị trường Anh, tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 11,3 triệu USD tương đương với 13,7 nghìn tấn, nhưng lại có sự tăng trưởng vượt bậc so với các thị trường (tăng 25.818,87% về lượng và 18.085,08% về tri giá).

Thị trường xuất khẩu sắt thép các loại 7 tháng năm 2011

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)

Thị trường

KNXK 7T/2011

KNXK 7T/2010

% so sánh

Lượng

trị giá

lượng

trị giá

lượng

trị giá

Tổng

1.017.780

951.203.712

745.627

602.297.983

36,50

57,93

Cămpuchia

238.802

186.968.220

162.384

111.463.999

47,06

67,74

An Độ

114.822

91.262.400

72.760

46.192.352

57,81

97,57

Indonesia

106.766

108.051.243

70.240

64.553.672

52,00

67,38

Malaixia

87.784

95.471.116

73.720

69.997.411

19,08

36,39

Hàn Quốc

84.839

76.044.599

53.544

54.976.313

58,45

38,32

Trung Quốc

70.378

55.358.181

64.976

50.871.507

8,31

8,82

TháiLan

60.997

65.384.662

23.447

23.552.534

160,15

177,61

Xingapo

50.303

51.103.138

30.479

23.597.023

65,04

116,57

Lào

25.043

20.732.783

23.461

17.217.883

6,74

20,41

Hong Kong

24.783

18.672.834

18.249

12.303.817

35,80

51,76

Philipin

22.919

17.424.298

22.194

16.721.954

3,27

4,20

Đài Loan

17.150

19.870.037

29.594

22.139.879

-42,05

-10,25

Anh

13.737

11.374.223

53

62.547

25.818,87

18.085,08

Tiểu vương quốc Arập thống nhất

11.089

11.811.499

3.263

3.721.882

239,84

217,35

Thổ Nhĩ Kỳ

6.183

15.737.719

3.063

6.992.013

101,86

125,08

A rập Xê út

4.559

3.613.024

640

517.699

612,34

597,90

Italia

4.359

11.685.111

1.930

4.997.790

125,85

133,81

HoaKỳ

1.916

4.065.254

1.840

4.761.228

4,13

-14,62

Nhật Bản

1.754

4.806.077

758

3.771.026

131,40

27,45

Oxtrâylia

1.575

1.880.952

1.030

1.296.696

52,91

45,06

Nga

314

956.183

751

1.465.104

-58,19

-34,74

Ai Cập

276

783.513

260

521.070

6,15

50,37

Nguồn: Vinanet