Nhập khẩu: Tháng 12/2013, Trung Quốc NK 851 tấn bạch tuộc khô và đông lạnh, trị giá hơn 3,8 triệu USD, tăng 36% về khối lượng và 22% về giá trị CIF so với tháng 11/2013 và tăng 7% về lượng và 12% về giá trị CIF so với cùng kỳ năm 2012.
Giá NK trung bình tháng 12/2013 là 4,46 USD/kg, giảm 10% so với tháng trước (4,98 USD/kg) và giảm 18% so với tháng 12/ 2012 (5,41 USD/kg).
Tháng 12/2013, Mauritania là nhà cung cấp bạch tuộc lớn nhất của Trung Quốc chiếm 49% tổng NK bạch tuộc của Trung Quốc với 413 tấn với giá trung bình 5,01 USD/kg, tiếp đến Nhật Bản chiếm 18% với giá trung bình 4,59 USD/kg C&F.
Xuất khẩu: Tháng 12/2013, Trung Quốc XK 5.969 tấn bạch tuộc, trị giá trên 38,3 triệu USD, tăng 14% về khối lượng và 17% về giá trị FOB so với tháng 11/2013 và tăng 6,6% về lượng nhưng giảm 0,1% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá XK trung bình 6,42 USD/kg, tăng 2% so với tháng 11/2013 (6,42 USD/kg) nhưng giảm 6% so với tháng 12/2012 (6,85 USD/kg).
Hàn Quốc là thị trường NK bạch tuộc chính của Trung Quốc, với 76% tổng XK với giá 5,27USD/kg, FOB. Nhật Bản giảm NK từ Trung Quốc, chiếm 10% tổng XK với giá 10,18 USD/kg FOB.
Trong tháng 12, Trung Quốc xuất khẩu 1.583 tấn bạch tuộc chế biến, trị giá 12,1 triệu USD.
Trong năm 2013, Mỹ xuất khẩu 17.427 tấn bạch tuộc, trị giá 142,3 triệu USD FOB, với giá trung bình 8,17 USD/kg FOB
Trong năm 2013, Trung Quốc NK 39,7 triệu USD bạch tuộc và XK 461 triệu USD bạch tuộc và các sản phẩm bạch tuộc. Thặng dư thương mại đạt 421,5 triệu USD.
Xuất nhập khẩu bạch tuộc của Trung Quốc trong năm 2013
Năm
|
Năm 2013
|
Nhập khẩu
|
So với năm 2012
|
Xuất khẩu
|
So với năm 2012
|
2013
|
Khối lượng (tấn)
|
8.430
|
65%
|
63.633
|
4%
|
Giá trị (nghìn USD)
|
39.705.3
|
10%
|
461.200.0
|
3,71%
|
2012
|
Khối lượng (tấn)
|
5.105
|
-
|
61.314
|
-
|
Giá trị (nghìn USD)
|
36.245.5
|
-
|
444.685.0
|
-
|
Nguồn: Vietfish