Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Ai cập đạt 43,27 triệu USD, giảm 11,85% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Ai cập gồm: Nông sản, thủy sản, cà phê, xơ, sợi dệt, máy móc, thiết bị và phụ tùng…Trong đó, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là hàng thủy sản trị giá 5,13 triệu USD, giảm 57,49% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12% tổng trị giá xuất khẩu. Với việc sụt giảm mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu chung sang thị trường Ai cập trong 2 tháng đầu năm 2015.
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm 2015, nhiều mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Ai cập sụt giảm xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước, trong đó giảm mạnh nhất là mặt hàng sắt thép các loại, giảm 84,65%; xuất khẩu nhóm hàng xơ, sợ dệt các loại giảm 40,21%; xuất khẩu dệt may giảm 25,14%; xuất khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 17,46%. Tuy nhiên, một số mặt hàng xuất sang thị trường này vẫn đạt được mức tăng trưởng: nhóm hàng xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 52,53%, thu về 3,37 triệu USD; xuất khẩu cà phê tăng 40,79%.
Ai cập là thành viên của các tổ chức kinh tế khu vực, Ai Cập được coi là cửa ngõ của các nước châu Phi và Ảrập... Chính vì vậy, các DN Việt Nam hoàn toàn có thể tập trung khai thác, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa, đồng thời thông qua thị trường Ai Cập, xuất khẩu sang các nước Bắc Phi.
Cộng đồng doanh nghiệp hai nước cần tăng cường các chuyến thăm, tham gia hội chợ thương mại, triển lãm; tận dụng các kênh sẵn có (Phòng Thương mại và công nghiệp, đại sứ quán và các tổ chức xúc tiến thương mại) để tìm hiểu thông tin. Bên cạnh đó, cần tăng cường trao đổi sản phẩm thế mạnh và bổ sung của mỗi nước, đặc biệt là các lĩnh vực: sắt thép, bê tông, chế biến thực phẩm, xây dựng- các lĩnh vực thế mạnh của Ai Cập và cũng là nhu cầu lớn của Việt Nam.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Ai Cập 2 tháng đầu năm 2015
Mặt hàng XK
|
2Tháng/2014
|
2Tháng/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
49.089.525
|
|
43.271.064
|
|
-11,85
|
Hàng thủy sản
|
|
12.086.617
|
|
5.137.640
|
|
-57,49
|
Hạt tiêu
|
607
|
3.933.473
|
543
|
4.271.213
|
-10,54
|
+8,59
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.234
|
6.029.983
|
1.583
|
3.605.430
|
-29,14
|
-40,21
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
|
2.211.464
|
|
3.373.107
|
|
+52,53
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
2.457.821
|
|
2.028.669
|
|
-17,46
|
Cà phê
|
274
|
546.417
|
297
|
769.299
|
+8,39
|
+40,79
|
Hàng dệt may
|
|
927.014
|
|
693.964
|
|
-25,14
|
Sắt thép các loại
|
794
|
966.117
|
208
|
148.306
|
-73,8
|
-84,65
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet