Việt Nam được Bộ Công Thương Séc đưa vào danh mục 12 thị trường nước ngoài chủ chốt trong chiến lược xuất khẩu giai đoạn 2012- 2020. Ngược lại, Việt Nam đã đưa Séc vào thị trường ưu tiên tiềm năng từ năm 2011.
Trong năm 2014, kim ngạch buôn bán hai chiều đã tăng 20% so với năm 2013. Trong quí I/2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Séc trong 3 tháng đầu năm đạt 36,31 triệu USD, giảm 23,54% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng sang Séc trong 3 tháng đầu năm 2015: Dệt may; giày dép; hóa chất; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; phương tiện vận tải và phụ tùng; thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; cao su; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù..Trong đó đạt giá trị xuất khẩu lớn nhất là mặt hàng giày dép, trị giá 11,35 triệu USD, tăng 62,73% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 32% tổng trị giá xuất khẩu. Ngòai ra trong số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Séc, có hai mặt hàng khác đạt kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng gồm: hàng thủy sản tăng 61,2% và túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 87,11% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng còn lại đều sụt giảm xuất khẩu: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 56,66%; hóa chất giảm 64,18%; hàng dệt may giảm 78,19%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 69,8%; bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc giảm 79,9%; cao su giảm 67,21% so với cùng kỳ năm trước.
Xác định thị trường Séc đầy tiềm năng, là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp (DN). Việt Nam và CH Séc có mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện qua 65 năm, DN hai nước rất quan tâm đến thị trường của nhau. DN Việt Nam có thể liên hệ với Hiệp hội DN Việt Nam tại Séc để tận dụng hệ thống kho bãi này. Bên cạnh đó, Hiệp hội DN Việt Nam tại Séc còn có mối quan hệ với rất nhiều DN Việt Nam và DN Séc nên có thể là cầu nối rất hữu ích để tiêu thụ hàng hóa.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Séc 3 tháng đầu năm 2015
Mặt hàng
|
3Tháng/2014
|
3Tháng/2015
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
47.497.801
|
36.318.864
|
-23,54
|
Giày dép các loại
|
6.979.327
|
11.357.179
|
+62,73
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
6.394.472
|
3.847.823
|
-39,83
|
Hàng thủy sản
|
1.970.900
|
3.177.156
|
+61,2
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
|
4.711.234
|
2.041.991
|
-56,66
|
Hóa chất
|
5.120.112
|
1.834.003
|
-64,18
|
Hàng dệt may
|
8.201.697
|
1.788.820
|
-78,19
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
578.258
|
1.081.957
|
+87,11
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
1.176.072
|
355.167
|
-69,8
|
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc
|
1.448.526
|
291.094
|
-79,9
|
Cao su
|
456.454
|
149.664
|
-67,21
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet