(VINANET) Singapore là đối tác thương mại, đầu tư quan trọng của Việt Nam, kim ngạch thương mại song phương 2 nước năm 2014 đạt 9,76 tỷ USD, tăng 16,68% so với năm 2013.
Việt Nam với vị trí chiến lược, chi phí lao động thấp, tầng lớp người tiêu dùng trung lưu tăng nhanh, và nhiều ưu đãi cho nhà đầu tư, Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ Singapore. Singapore, với GDP bình quân đầu người cao nhất tại Đông Nam Á, đang là một thị trường chủ yếu cho nhà xuất khẩu Việt Nam.
Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng 10,16% trong năm 2014, đạt 2,93 tỷ USD. Các nhóm sản phẩm xuất khẩu trên 100 triệu USD sang Singapore bao gồm: Dầu thô 593,32 triệu USD; máy vi tính, điện tử và linh kiện 476,31 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng 317,45 triệu USD; điện thoại và linh kiện 291,55 triệu USD; thủy tinh và sản phẩm 214,94 triệu USD; thủy sản 106,63 triệu USD; hạt tiêu 106,58 triệu USD.
Về vốn đầu tư, Singapore hiện là nhà đầu tư lớn nhất trong các quốc gia ASEAN tại Việt Nam, với 32,7 tỉ USD đầu tư vào hơn 1.350 dự án.
Nhìn chung, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Singapore năm 2014 đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với năm 2013; trong đó mặt hàng cà phê tuy chỉ xuất khẩu được 8,24 triệu USD, nhưng so với năm 2013 thì đạt mức tăng mạnh 209,57% về kim ngạch; bên cạnh đó một số nhóm hàng cũng đạt mức tăng cao như: Dầu thô (+71,75%), hạt tiêu (+67,41%), túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (+60,9%), hạt điều (+54,84%), bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (+45,76%).
Tuy nhiên, xuất khẩu cao su, gạo, gỗ, xăng dầu lại sụt giảm mạnh với mức giảm lần lượt là: 70,08%, 43,59%, 36,65% và 50,89% về kim ngạch so với năm 2013.
Số liệu của TCHQ về xuất khẩu sang Singapore năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Năm 2014
|
Năm 2013
|
Năm 2014 so với năm 2013(%)
|
Tổng kim ngạch
|
2.932.751.873
|
2.662.360.988
|
+10,16
|
Dầu thô
|
593.316.323
|
345.455.215
|
+71,75
|
Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện
|
476.306.500
|
385.885.272
|
+23,43
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
317.446.579
|
256.458.206
|
+23,78
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
291.550.762
|
327.567.092
|
-11,00
|
Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh
|
214.940.503
|
192.617.965
|
+11,59
|
Hàng thuỷ sản
|
106.627.534
|
98.178.518
|
+8,61
|
Hạt tiêu
|
106.583.497
|
63.664.919
|
+67,41
|
Gạo
|
91.432.208
|
162.072.891
|
-43,59
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
79.401.007
|
214.338.064
|
-62,96
|
Hàng dệt may
|
50.500.730
|
41.323.509
|
+22,21
|
Dây điện và dây cáp điện
|
47.994.534
|
46.123.632
|
+4,06
|
Giày dép các loại
|
36.301.714
|
33.285.301
|
+9,06
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
33.394.644
|
34.469.855
|
-3,12
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
28.337.837
|
32.103.217
|
-11,73
|
Hàng rau quả
|
26.412.736
|
24.150.491
|
+9,37
|
Sắt thép các loại
|
21.891.700
|
24.405.396
|
-10,30
|
Sản phẩm hóa chất
|
19.666.435
|
17.029.599
|
+15,48
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
18.436.098
|
22.949.397
|
-19,67
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
15.871.746
|
25.053.681
|
-36,65
|
Hạt điều
|
15.499.547
|
10.010.083
|
+54,84
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
11.931.380
|
7.415.281
|
+60,90
|
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc
|
10.547.065
|
7.235.825
|
+45,76
|
Cà phê
|
8.237.273
|
2.660.896
|
+209,57
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
7.458.973
|
9.721.373
|
-23,27
|
Xăng dầu các loại
|
5.967.874
|
12.153.275
|
-50,89
|
Sản phẩm gốm sứ
|
4.428.539
|
3.247.081
|
+36,39
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
3.622.179
|
-
|
*
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
3.315.252
|
3.637.565
|
-8,86
|
Sản phẩm từ cao su
|
2.641.326
|
2.754.830
|
-4,12
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
1.423.601
|
-
|
*
|
Cao su
|
1.045.833
|
3.495.020
|
-70,08
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet