Giá thép hôm nay 14/4: Giá thép trong nước giảm sâu 720.000 đồng/tấn
Gá thép hôm nay 14/4 ghi nhận thép trong nước tiếp tục giảm sâu phiên thứ hai lên tới 720.000 đồng/tấn. Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán dòng thép cuộn CB240 thêm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Theo đó, thép Hòa Phát tại khu vực miền Bắc hạ 460.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15,2 triệu đồng/tấn, tương đương giảm 3%. Thép cây D10 CB300 là 15,58 triệu đồng/tấn, giảm 310.000 đồng/tấn, tương đương 2%.
Trong khi đó, Pomina giảm 640.000 đồng/tấn đối với CB240 xuống còn 16,93 triệu đồng/tấn và thép cây giảm 720.000 đồng/tấn xuống còn 16,88 triệu đồng/tấn, tương đương giảm lần lượt 3,6-4%.
Việt Ý thông báo mức giảm giá ít hơn so với hai thương hiệu trên. CB240 của Việt Ý là 15,3 triệu đồng/tấn, giảm 300.000 đồng/tấn, tương đương 2%. Thép cây D10 CB300 giảm 150.000 đồng/tấn xuống còn 15,4 triệu đồng/tấn.
Việt Đức giảm 250.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 200.000 đồng/tấn đối với thép cây. Sau điều chỉnh, hai loại trên còn lần lượt là 15,15 triệu đồng/tấn và 15,6 triệu đồng/tấn.
Thép cuộn của Việt Sing sau điều chỉnh là 15,22 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn. Hai sản phẩm trên giảm lần lượt 210.000 đồng/tấn và 250.000 đồng/tấn.
Như vậy, giá thép xây dựng trong nước ghi nhận 2 lần giảm liên tiếp sau 5 lần tăng. So với đầu năm, giá thép cuộn của Hòa Phát hiện vẫn cao hơn 180.000 đồng/tấn, còn thép cây của thương hiệu này cao hơn 640.000 đồng/tấn.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.
Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.
Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá lúa gạo hôm nay 14/4
Giá lúa gạo hôm nay 14/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 – 300 đồng/kg với một số chủng loại lúa. Hiện nhu cầu mua lúa Hè thu đang tăng dần.
Giá lúa gạo hôm nay 14/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 100 – 300 đồng/kg với một số chủng loại lúa. Theo đó, tại kho An Giang hiện lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg. đồng/kg với gạo Đài thơm 8. Theo đó, tại An Giang, lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.500 – 6.700 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm hôm nay duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ổn định ở mức 9.300 đồng/kg, giá gạo thành phẩm dao động quanh mức 10.400 – 10.450 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động quanh mốc 9.100 đồng/kg; cám khô duy trì ở mức 7.200 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về ít, giá gạo có xu hướng tăng trở lại. Giá lúa tươi bình ổn, lúa nếp giảm, giá lúa hè thu sớm ở mức cao. Riêng lúa, gạo Japonica tiếp tục hút hàng, nguồn ít lại. Tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long lúa Đông Xuân vãn đồng tại nhiều địa phương.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.
Sau 3 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo của Việt Nam ghi nhận sản lượng gần 1,9 triệu tấn, trị giá hơn 981 triệu USD, tương ứng với mức tăng 34% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là kim ngạch xuất khẩu gạo cao nhất trong 6 quý gần nhất, qua đó đưa gạo trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn nhất trong tháng 3 cũng như lớn thứ 3 trong quý 1/2023 của nhóm nông sản.
Giá heo hơi hôm nay 14/4: Điều chỉnh tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg tại một vài địa phương
Giá heo hơi hôm nay 14/4 điều chỉnh tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg tại một vài địa phương khu vực miền Bắc và miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ và dao động trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi điều chỉnh tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại hai tỉnh Hưng Yên và Thái Bình lên mức 52.000 đồng/kg - cao nhất khu vực. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại các địa phương bao gồm Yên Bái, Lào Cai, Nam Định và Hà Nam. Các địa phương còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế vẫn được giao dịch ở mức 48.000 đồng/kg. Cao hơn một giá, thương lái tại các địa phương bao gồm Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đắk Lắk và Ninh Thuận duy trì thu mua heo hơi với giá 49.000 đồng/kg. Các địa phương khác trong khu vực đang duy trì giá heo hơi trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg. Theo đó, tỉnh Bình Dương điều chỉnh giá heo hơi tăng 1.000 đồng/kg lên mức 50.000 đồng/kg. Mức giá này ngang với tỉnh Tây Ninh sau khi tăng 2.000 đồng/kg. Sau khi tăng 1.000 đồng/kg, thương lái tại tỉnh Đồng Tháp đang giao dịch heo hơi ở mức 52.000 đồng/kg - ngang với Cà Mau và Bạc Liêu. Các tỉnh, thành còn lại duy trì thu mua heo hơi với giá trong khoảng 50.000 - 51.000 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong