Giá gas hôm nay ngày 15/12/2023
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 12/2023 tại thị trường Hà Nội là 438.300 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.753.000 đồng/bình công nghiệp 48 kg, không thay đổi giá bán so với tháng 11.
Nguyên nhân, giá gas bán lẻ trong nước tháng 12 “đứng im” do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 12 ở mức 615 USD/tấn, không thay đổi so với tháng 11.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước có 5 lần giảm (tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6 và tháng 7); 6 lần tăng (tháng 2, tháng 5, tháng 8, tháng 9, tháng 10 và tháng 11); tháng 12 không thay đổi.
Giá heo hơi hôm nay ngày 15/12/2023: Mức thấp nhất 47.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 15/12/2023 đi ngang trên diện rộng và ghi nhận mức thấp nhất 47.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 15/12/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 15/12/2023 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 49.000 - 51.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Yên Bái, Thái Bình.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Ninh Bình.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận mức giá heo hơi 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 47.000 – 49.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá cao nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Bình, Quảng Ngãi, Lâm Đồng.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 47.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Tĩnh, Bình Định, Đắk Lắk, Ninh Thuận.
Các địa phương còn lại trong khu vực cùng ghi nhận mức giá heo hơi ở mức 48.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 15/12/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 47.000 - 51.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 47.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Phước, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, Tiền Giang cùng ghi nhận mức giá heo hơi 50.000 đồng/kg.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận giá heo hơi dao động quanh mức 48.000 – 49.000 đồng/kg.
Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Hải quan Việt Nam cho thấy, giá ngô nhập khẩu trung bình 11 tháng đầu năm nay ở mức khoảng 301 USD/tấn, giảm 13,8% so với cùng kỳ năm trước; giá đậu tương nhập khẩu cũng giảm 8,9%, đạt 633,5 USD/tấn; giá lúa mì thấp hơn gần 11,4%, ở mức trung bình là 342 USD/tấn.
Do đó, ngay đầu tháng 10/2023, nhiều doanh nghiệp chế biến và kinh doanh thức ăn chăn nuôi cũng đã thông báo giảm giá. Đây là lần giảm giá thứ 5 liên tiếp trong năm nay của mặt hàng này, giúp giảm bớt gánh nặng cho người chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo khi giá bán heo hơi liên tục giảm.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình toàn cầu liên tục biến động như hiện nay, các chuyên gia nhận định, giá nông sản thế giới nói chung cũng như giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ở nước ta nói riêng sẽ có nhiều diễn biến khó lường hơn trong năm tới. Do đó, người chăn nuôi cần theo dõi sát sao mọi chuyển biến của nguồn cung nông sản toàn cầu để có thể nhận định kịp thời và chính xác xu hướng giá.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/12: Giá gạo nguyên liệu ổn định
Giá gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay ngày 15/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động.
Theo đó, giá gạo nguyên liệu IR 504 giao dịch ở mức 12.850-12.900 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở 15.000-15.050 đồng/kg. Giá tấm IR 504 tăng 100 đồng/kg ở mức 12.800 đồng/kg; giá cám khô ổn định ở 6.600-6.700 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 15/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long chững lại và đi ngang sau phiên biến động trái chiều.
Theo đó, tại các địa phương như Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, giá gạo không biến động so với hôm qua. Theo đó, tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 – 14.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.750 – 13.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 12.950 – 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.800 – 12.900 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng lúa, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa IR50404 giảm 100 đồng/kg xuống 8.900-9.100 đồng/kg; lúa OM 18 giảm 100 đồng/kg xuống 9.400-9.600 đồng/kg; nàng hoa9 tăng 100 đồng/kg lên 9.500-9.600 đồng/kg. Gạo thường giảm 500 đồng/kg xuống 16.000-17.500 đồng/kg. Các loại gạo khác ổn định: gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong