Giá vàng trong nước
Thời điểm trưa ngày 17/4, giá vàng SJC quay đầu giảm mạnh. Hiện giá vàng SJC tại Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận giao dịch quanh mức 82,10 - 84,10 triệu đồng/lượng, giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 200 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch quanh mức 81,80 - 83,65 triệu đồng/lượng, giảm 150 ngàn đồng/lượng chiều mua và 400 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Tại Tập đoàn Phú Quý, giá vàng miếng SJC hiện đang giao dịch quanh mức 81,70 - 83,70 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Giá vàng miếng SJC tại Công ty Bảo Tín Mạnh Hải giao dịch quanh mức 81,80 - 83,65 triệu đồng/lượng, giảm 100 ngàn đồng/lượng chiều mua và giảm 400 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.
Cùng với diễn biến của giá vàng SJC, giá vàng nhẫn 999.9 hôm nay giảm mạnh theo từng doanh nghiệp. Cụ thể, giá vàng nhẫn (24k) 999.9, giá vàng miếng vàng rồng Thăng Long, nhẫn tròn trơn tại Công ty Bảo Tín Minh Châu giao dịch ở mức 75,28 - 76,98 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 120 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 120 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Trang sức bằng vàng rồng Thăng Long 999.9 (24k) đang giao dịch quanh mức 74,30 - 76,50 triệu đồng/lượng, giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so ngày hôm qua.
Tương tự, nhẫn ép vỉ Vàng Rồng Thăng Long, nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Công ty Bảo Tín Mạnh Hải đang giao dịch quanh mức 75,28 - 76,98 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, giảm 280 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 280 ngàn đồng/lượng chiều bán so với hôm qua.
Giá vàng 999.9 quanh mức 74,40 - 76,50 triệu đồng/lượng, giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua. Giá vàng 99.9 hiện đang dịch quanh mức 74,30 - 76,40 triệu đồng/lượng, giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250 ngàn đồng/lượng chiều bán so với phiên hôm qua.
Tại Tập đoàn Phú Quý, nhẫn tròn Phú Quý 999.9, Thần tài Phú Quý 999.9 đang giao dịch quanh mức 75,20 - 77,00 triệu đồng/lượng, giảm 200 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với ngày hôm qua.
Vàng 24K 999.9 đang giao dịch quanh mức 74,40 - 76,40 triệu đồng/lượng, giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều mua vào giảm 50 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với ngày hôm qua.
Giá gas hôm nay ngày 17/4/2024
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ tháng 4 đã “quay đầu” giảm nhẹ kể từ 1/4. Theo đó, các hãng gas sẽ giảm giá với loại bình gas 12kg, với mức giảm 4.500 - 5.000 đồng/bình.
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 4/2024 tại thị trường Hà Nội là 456.100 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.824.300 đồng/bình công nghiệp 48kg, lần lượt giảm 4.640 đồng/bình 12 kg và 18.460 đồng/bình 48 kg (đã bao gồm VAT).
Trong khi đó, Công ty TNHH một thành viên Dầu khí TP. Hồ Chí Minh (Saigon Petro) cho biết, từ 1/4 giá gas Saigon Petro giảm 4.500 đồng/bình 12kg, giá bán lẻ tối đa đến tay người tiêu dùng không quá 438.500 đồng/bình 12kg.
Nguyên nhân giảm giá lần này do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 4/2024 ở mức 617,5 USD/tấn, giảm 17,5 USD/tấn so với tháng 3/2024 nên ở trong nước thực hiện điều chỉnh theo mức giảm tương ứng.
Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước đã có 3 lần tăng (tháng 1, tháng 2, tháng 3) và 1 lần giảm (tháng 4).
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/4
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ với gạo, trong khi lúa ổn định. Hiện lượng lúa còn ít, giá chào bán cao.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ ổn định với các loại lúa trong khi điều chỉnh giảm với gạo.
Tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa các loại hôm nay tiếp đà đi ngang. Hiện lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; OM 5451 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; nếp Long An tươi 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.700 - 8.000 đồng/kg; IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.500 - 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 duy trì ổn định quanh mức 7.500 - 7.600 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay nguồn lúa còn ít, nông dân neo giá chào bán cao. Theo đó, tại Bạc Liêu, Sóc Trăng nhu cầu lúa làm hàng chợ khá, giá biến động nhẹ. Lúa Japonica tươi chỉ còn lượng ít bán sang tay lại, giá lúa tươi và khô bình ổn. Tại Kiên Giang, lúa Japonica cuối đồng chất lượng hơi kém, giá sụt nhẹ. Tại An Giang, các kho hỏi mua nhiều lúa khô, thương lái chưa bán…
Trên thị trường gạo giá ít biến động, riêng gạo nguyên liệu và thành phẩm giảm nhẹ 50 đồng. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.300 - 11.400 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở mức 13.750 - 13.850 đồng/kg, giảm 50 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay duy trì ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.200 - 11.300 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.200 - 5.300 đồng/kg.
Tại Lấp Vò – Vàm Cống (Đồng Tháp) gạo về ít, kho mua đều, có lượng gạo ngang và dẻo. Tại An Cư (Cái Bè) lượng về đi ngang hôm qua. Kho mua khá, giá ít biến động. Tại An Giang, gạo về lượng ít, kho mua chậm hơn, nhà máy chào vững giá. Tại Thốt Nốt (Cần Thơ), giao dịch chậm, sức mua không nhiều, nhà máy chào nhiều khách trả giá thấp…
Tại các chợ lẻ, giá gạo đi ngang. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 14.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg.
 
 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong