Giá lúa gạo hôm nay 18/4: Giá lúa tăng giảm trái chiều, gạo tăng 200 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay 18/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh trái chiều giữa các mặt hàng. Theo đó, tại kho An Giang, lúa Đài Thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Trong khi đó, giá lúa nếp tươi các loại giảm 100 đồng/kg. Cụ thể, nếp tươi An Giang đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 - 6.100 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; nếp tươi Long An đứng ở mức 6.500 – 6.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.
Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Cụ thể, lúa IR 504 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 duy trì ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tiếp tục điều chỉnh tăng. Theo đó, giá gạo nguyên liệu tăng 200 đồng/kg lên mức 9.500 đồng/kg. Tương tự, giá gạo thành phẩm cũng tăng 200 đồng/kg lên mức 10.650 – 10.700 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm tăng từ 100 – 250 đồng/kg. Cụ thể, giá tấm IR 504 dao động quanh mốc 9.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; cám khô ở mức 7.450 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Theo các doanh nghiệp, hôm nay lượng gạo về ít, giá gạo các loại tăng mạnh. Nhu cầu mua lúa Hè thu nhiều. Lúa Đông Xuân đa số cọc chờ cắt. Lúa Japonica tăng mạnh, hút hàng.
Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.
Số liệu thống kê cho thấy, tính chung trong quí đầu năm, xuất khẩu gạo đạt 1,79 triệu tấn với kim ngạch 952 triệu đô la, tăng 19,3% về khối lượng và tăng 30,2% về giá trị so với cùng kỳ 2022. Trung Quốc và Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam.
Hiện nay, tỷ trọng gạo phẩm cấp cao như gạo thơm, gạo nếp, gạo đặc sản chiếm 50% trong tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Giá bán dao động tư 600-1.000 USD/tấn.
Giá heo hơi hôm nay 18/4: Tăng từ 1.000 – 2.000 đồng/kg trên diện rộng
Giá heo hơi hôm nay 18/4 tăng từ 1.000 – 2.000 đồng/kg tại nhiều địa phương trên cả nước.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay tăng nhẹ từ 1.000 – 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Cụ thể, cùng tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Tuyên Quang, Phú Thọ, Hưng Yên lần lượt đứng ở mức giá 51.000 đồng/kg, 52.000 đồng/kg và 53.000 đồng/kg. Trong khi đó, cùng tăng 2.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nội cùng đứng ở mức 52.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg được ghi nhận tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định và Hà Nam. Ngoại trừ Thái Bình đang giữ giá heo hơi ở mức 52.000 đồng/kg, các địa phương còn lại trong khu vực hiện đang giữ mức giá 51.000 đồng/kg.
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay tăng tại nhiều địa phương và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg. Cụ thể, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại hai tỉnh Quảng Trị và Khánh Hòa đang thu mua ở mức 51.000 đồng/kg. Tương tự sau khi tăng 2.000 đồng/kg, giá heo hơi tại Thừa Thiên Huế và Đắk Lắk cũng được thu mua cung mức 51.000 đồng/kg. Cùng ghi nhận mức 52.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Bình Thuận, Quảng Bình lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại không ghi nhận biến động mới.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 50.000 - 53.000 đồng/kg. Theo đó, sau khi tăng 1.000 đồng/kg, các địa phương bao gồm Bình Phước, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Kiên Giang và Tiền Giang đang thu mua heo hơi cùng mức 51.000 đồng/kg.
Ba tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang và Bến Tre đang giao dịch cùng mức 52.000 đồng/kg sau khi tăng 1.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Đồng Nai sau khi thương lái tại địa phương này tăng giá thu mua so với ngày trước đó 2.000 đồng/kg. Cà Mau và Vũng Tàu cùng thu mua heo hơi với giá 53.000 đồng/kg, tương ứng tăng 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá.
Giá thép hôm nay 18/4: Giá thép giảm, giao dịch thép chững lại
Giá thép hôm nay 18/4 ghi nhận giá thép giảm. Các giao dịch thép ở Trung Quốc đều chững lại, thị trường thép vẫn chưa thể khởi sắc.
Gá thép hôm nay ghi nhận thép trong nước tiếp tục giảm sâu phiên thứ hai lên tới 720.000 đồng/tấn. Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán dòng thép cuộn CB240 thêm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Theo đó, thép Hòa Phát tại khu vực miền Bắc hạ 460.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 xuống còn 15,2 triệu đồng/tấn, tương đương giảm 3%. Thép cây D10 CB300 là 15,58 triệu đồng/tấn, giảm 310.000 đồng/tấn, tương đương 2%.
Trong khi đó, Pomina giảm 640.000 đồng/tấn đối với CB240 xuống còn 16,93 triệu đồng/tấn và thép cây giảm 720.000 đồng/tấn xuống còn 16,88 triệu đồng/tấn, tương đương giảm lần lượt 3,6-4%.
Việt Ý thông báo mức giảm giá ít hơn so với hai thương hiệu trên. CB240 của Việt Ý là 15,3 triệu đồng/tấn, giảm 300.000 đồng/tấn, tương đương 2%. Thép cây D10 CB300 giảm 150.000 đồng/tấn xuống còn 15,4 triệu đồng/tấn.
Việt Đức giảm 250.000 đồng/tấn đối với thép cuộn và 200.000 đồng/tấn đối với thép cây. Sau điều chỉnh, hai loại trên còn lần lượt là 15,15 triệu đồng/tấn và 15,6 triệu đồng/tấn.
Thép cuộn của Việt Sing sau điều chỉnh là 15,22 triệu đồng/tấn và 15,63 triệu đồng/tấn. Hai sản phẩm trên giảm lần lượt 210.000 đồng/tấn và 250.000 đồng/tấn.
Như vậy, giá thép xây dựng trong nước ghi nhận 2 lần giảm liên tiếp sau 5 lần tăng. So với đầu năm, giá thép cuộn của Hòa Phát hiện vẫn cao hơn 180.000 đồng/tấn, còn thép cây của thương hiệu này cao hơn 640.000 đồng/tấn.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.
Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.
Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong