Giá lúa gạo hôm nay ngày 19/12
Theo đó, tại các địa phương như Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, giá gạo duy trì ổn định ở cả kênh gạo chợ và kênh xuất khẩu.
Cụ thể, tại kênh gạo chợ ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mức 14.200 - 14.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 duy trì ở mức 13.800 - 14.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 Việt ở mức 13.050 - 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động quanh mốc 12.850 - 12.950 đồng/kg. Riêng giá gạo nguyên liệu Nhật duy trì ổn định ở mức 13.000 - 13.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu ST 21 ở mức 14.500 - 14.600 đồng/kg; ST 24 ở mức 14.800 - 14.900 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, hôm nay gạo thường dao động quanh mốc 16.000 - 16.500 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 19.000 đồng/kg; gạo Hương lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 - 19.500 đồng/kg; gạo sóc thái 28.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường lúa, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 dao động quanh mốc 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 - 9.700 đồng/kg; lúa OM 5451 ổn định ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.
Với mặt hàng nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Đối với các loại phụ phẩm hôm nay tiếp đà đi ngang. Hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/ kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.
Ghi nhận tại thị trường lúa hôm nay, nhu cầu mua lúa non vụ Đông Xuân tiếp tục nhiều. Với lúa Thu Đông, thị trường giao dịch bình ổn.
Trên thị trường gạo, nguồn gạo về ít, giao dịch mua bán lai rai, chủ yếu các kho gạo chợ hỏi mua. Giá ổn định.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng 5 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam cũng được điều chỉnh tăng nhẹ 5 USD/tấn, lên 663 USD/tấn sau khi giảm vào tuần trước. Các loại gạo 25% tấm và 100% tấm vẫn giữ vững giá.
Cùng với đà tăng của gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan được điều chỉnh tăng từ 2- 20 USD/tấn so với thời điểm 8/12 vừa qua. Trong đó gạo 5% tấm tăng mạnh 20 USD, lên 643 USD/tấn; gạo 25% tấm tăng 13 USD, lên 581 USD/tấn; gạo 100% tăng nhẹ 2 USD, lên mức 486 USD/tấn.
Giá gas hôm nay ngày 19/12/2023
Tại thị trường trong nước, giá gas bán lẻ trong nước tháng 12/2023 không tăng so với tháng 11. Đây là lần đầu tiên kể từ đầu năm tới nay, giá gas không có sự biến động.
Cụ thể, giá gas bình Petrolimex bán lẻ (đã bao gồm VAT) tháng 12/2023 tại thị trường Hà Nội là 438.300 đồng/bình dân dụng 12 kg; 1.753.000 đồng/bình công nghiệp 48kg, không thay đổi giá bán so với tháng 11.
Nguyên nhân, giá gas bán lẻ trong nước tháng 12 “đứng im” do hợp đồng giá gas thế giới bình quân tháng 12 ở mức 615 USD/tấn, không thay đổi so với tháng 11.
Như vậy, tính từ đầu năm đến nay, giá gas trong nước có 5 lần giảm (tháng 1, tháng 3, tháng 4, tháng 6 và tháng 7); 6 lần tăng (tháng 2, tháng 5, tháng 8, tháng 9, tháng 10 và tháng 11); tháng 12 không thay đổi.
Giá thép hôm nay ngày 19/12/2023: Thép trong nước còn có thể tăng với biên độ nhẹ
Giá thép dự báo tiếp tục tăng với biên độ nhẹ
Vào cuối tuần trước, các doanh nghiệp thép trong nước đã đồng loạt tăng giá thép xây dựng. Như vậy, sau 19 lần giảm giá liên tục trong 9 tháng đầu năm 2023, giá thép các loại tại Việt Nam đã đảo chiều với 3 lần tăng liên tiếp kể từ cuối tháng 11/2023 đến nay.
Sự phục hồi của giá thép chủ yếu do giá đầu vào tăng cao và những kỳ vọng ngắn hạn đối với thị trường thép Trung Quốc đã tác động phần nào đến giá thép Việt Nam.
Chu kỳ giá thép tại Việt Nam sẽ có biến động tương quan với giá thép Trung Quốc và giá thép thanh sẽ duy trì ở quanh mức 14 - 15 triệu đồng/tấn cho đến hết nửa đầu năm 2024 trước khi có những sóng tăng giá sau đó.
Tại thị trường trong nước giá các mặt hàng thép cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 tăng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 tăng 290 đồng, lên mức 13.870 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.170 đồng/kg - tăng 180 đồng.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 tăng 50 đồng lên mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Thép VAS tăng 200 đồng, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 350 đồng, hiện có giá 14.340 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 tăng 400 đồng lên mức 14.140 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.750 đồng/kg - tăng 260 đồng.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.260 đồng/kg - tăng 200 đồng; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg - tăng 210 đồng.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.890 đồng/kg - tăng 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.300 đồng/kg - tăng 360 đồng.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.250 đồng/kg - tăng 160 đồng; thép cuộn CB240 tăng 160 đồng, lên mức 13.950 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 tăng 150 đồng lên mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg - tăng 200 đồng.
Thép Pomina tăng giá, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.990 đồng/kg.
 
 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong