Thị trường lúa gạo ngày 28/11/2023
Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều khi giá lúa Nàng hoa 9 giảm 100 đồng/kg còn giá gạo nguyên liệu và thành phẩm tiếp đà tăng so với hôm qua.
Theo đó, với lúa, tại khu vực tỉnh An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh này cho biết, Nàng hoa 9 hôm nay giảm 100 đồng/kg, xuống còn 9.100 - 9.200 đồng/kg.
Các giống lúa khác hôm nay duy trì như hôm qua, gồm: Lúa OM 5451 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg.
Tương tự nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Đối với các loại gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay tiếp tục tăng 50 đồng/kg. Theo đó, giá gạo nguyên liệu OM 5451 Việt hiện dao động quanh mức 13.350-13.500 đồng/kg (tăng 50 đồng); gạo thành phẩm OM 5451 tăng 50 đồng/kg, lên mức 15.550-15.650 đồng/kg. Như vậy chỉ trong vòng 2 ngày, giá gạo nguyên liệu và thành phẩm đã tăng 250 đồng/kg.
Tương tự, giá tấm OM 5451 cũng điều chỉnh tăng 100 đồng, lên 11.700-11.800 đồng/kg; cám khô tăng nhẹ 50 đồng, dao động quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.
Ghi nhận thị trường hôm nay tại An Giang giá gạo OM5451 bình ổn, giá lúa OM5451 được nông dân tiếp tục chào ở mức cao.
Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo IR 50404 bình ổn, lúa IR 50404 Thu Đông nguồn ít, khó mua. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), giá các loại lúa ít biến động so với hôm qua, nguồn về lai rai.
Trong khi đó, tại Cái Bè (Tiền Giang) nguồn gạo về lai rai nhưng còn ít, mặt bằng chung giá ổn định so với hôm qua. Gạo chợ các kho hỏi mua đều.
Tại các chợ lẻ, hôm nay giá gạo Sóc thường giảm nhẹ 500 đồng, xuống còn 19.000 đồng/kg. Các loại gạo khác đi ngang gồm: Gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giữ ổn định và đi ngang. Cụ thể, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 658 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn.
Tương tự, gạo của Pakistan cũng giữ nguyên mức giá. Hiện gạo 5% tấm của nước này đang ở mốc 583 USD/tấn, thấp hơn gạo cùng phẩm cấp của Việt Nam 75 USD.
Giá heo hơi hôm nay ngày 29/11/2023: Giảm tiếp 1.000 đến 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 29/11/2023 giảm tiếp 1.000 đến 2.000 đồng/kg trên diện rộng.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 29/11/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 29/11/2023 tiếp tục giảm 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 2.000 đồng/kg, heo hơi tại Yên Bái, Nam Định, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang cùng về 49.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi khi cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Yên Bái, Ninh Bình về mức 49.000 đồng/kg.
Cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nam, Hà Nội cùng về mức 50.000 đồng/kg.
Bắc Giang không ghi nhận sự thay đổi về giá trong ngày hôm nay và giữ ở mức 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm trong phạm vi hẹp và dao động trong khoảng 48.000 – 51.000 đồng/kg.
Cụ thể, sau khi điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Thanh Hóa về mức 48.000 đồng/kg.
Cũng ghi nhận mức giá 48.000 đồng/kg, thương lái tại Hà Tĩnh thu mua heo hơi thấp hơn hai giá so với ngày trước đó.
Cùng ghi nhận mức giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Quảng Nam, Đắk Lắk cùng xuống mức 49.000 đồng/kg, ngang bằng với Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng.
Các địa phương còn lại trong khu vực cùng ghi nhận mức giá heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 29/11/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 48.000 - 53.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi cùng giảm một giá, thương lái tại Tây Ninh, An Giang cùng thu mua heo hơi với giá 50.000 đồng/kg, còn tại Tiền Giang, giá heo hơi đứng ở mức 51.000 đồng/kg.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang.
Ở chiều ngược lại, mức giá cao nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.
Các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận mức giá heo hơi quanh mức 49.000 – 51.000 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 29/11/2023
Thép trong nước điều chỉnh giá bán với một số thương hiệu
Từ 24/11, một số thương hiệu thép trong nước điều chỉnh giá bán. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 tại khu vực miền Bắc được điều chỉnh tăng 150 - 210 đồng/kg tại Hòa Phát, Việt Nhật và Việt Sing. Thương hiệu Việt Đức điều chỉnh giá thép cuộn CB240 giảm 190 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 giảm 40 đồng/kg tại Việt Đức. Trong khi đó, Hòa Phát, Việt Ý và Việt Nhật cùng tăng 150 đồng/kg.
Khu vực miền Trung ghi nhận giá thép cuộn CB240 giảm 200 đồng/kg tại thương hiệu Việt Đức, trong khi Pomina và Hòa Phát tăng 110 đồng/kg và 360 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 ghi nhận tăng 100 - 410 đồng/kg tại các thương hiệu được khảo sát.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 tại Pomina và Hòa Phát lần lượt tăng 200 đồng/kg và 260 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 tăng 300 đồng/kg và 310 đồng/kg tại Hòa Phát và Pomina.
Như vậy, sau đợt điều chỉnh mới, giá thép hôm nay của thị trường trong nước cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.840 đồng/kg.
Thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá thép so với trước đây: thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát tại miền Trung đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thép Pomina có giá như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.790 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.690 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong