Giá lúa gạo hôm nay 30/3: Giá lúa đồng loạt giảm
Giá lúa gạo hôm nay 30/3 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều, trong khi giá lúa giảm thì giá gạo vẫn tiếp tục tăng.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay giảm mạnh từ 100-800 đồng/kg, tùy giống lúa, riêng nếp tươi An Giang tăng 100 đồng, lên mức 6.000 - 6.300 đồng/kg.
Cụ thể, Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.400 – 6.600 đồng/kg, giảm 300 đồng; OM 18 giảm 200 đồng xuống còn 6.400 – 6.500 đồng/kg; Nàng hoa 9 giảm mạnh 800 đồng, còn 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa IR 504 giảm 100 đồng, còn 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp tươi Long An giảm 100 đồng, xuống 6.600 – 6.800 đồng/kg; lúa OM 5451 giảm 200 đồng còn 6.200 – 6.400 đồng/kg.
Một số giống lúa khác đi ngang gồm: Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.
Tại Long An, giá lúa duy trì ổn định. Hiện giá lúa tươi giống IR4625 ở mức 6.900-7.000 đồng/kg; OM5451 ở mức 6.500-6.600 đồng/kg; Đài thơm 8 duy trì 6.800-6.900 đồng/kg; giống IR50404 6.200-6.3.00 đồng/kg; ST24 từ 7.100-7.200 đồng/kg. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vụ lúa Đông Xuân 2022-2023, toàn tỉnh này gieo sạ 225.170ha, đạt 100,4% kế hoạch. Đến nay, nông dân thu hoạch được trên 130.000ha, năng suất lúa khô ước đạt 65,6 tạ/ha, sản lượng trên 880.000 tấn.
Tại Vĩnh Long, Ðài Thơm 8 có giá từ 6.800-7.100 đồng/kg; OM 5451 từ 6.700-6.900 đồng/kg; OM 18 từ 6.800-6.900 đồng/kg; OM 380 từ 6.300-6.500 đồng/kg và IR 50404 từ 6.200-6.600 đồng/kg. Với mức giá trên, nông dân thu được lợi nhuận khá.
Với giá gạo, sau phiên điều chỉnh tăng hôm qua, hôm nay tiếp tục tăng 100 đồng đồng/kg với gạo TP IR 504 và hiện có giá 10.150 – 10.200 đồng/kg; NL IR 504 9.100 – 9.200 đồng/kg; tấm IR 504 7.500 – 7.600 đồng/kg; cám khô 7.500 – 7.600 đồng/kg (giảm 100 đồng).
Tại chợ lẻ giá gạo biến động trái chiều khi một số giảm từ 500 – 3.000 đồng/kg còn một số lại tăng. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg (giảm 500 đồng); gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng); gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng); nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg (tăng 2.000 – 3.000 đồng); Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng); Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg (tăng 500 đồng); Nàng Hoa 18.500 đồng/kg (tăng 1.000 đồng); Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg (tăng 2.000 đồng); Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg (tăng 500 đồng); Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 30/3 đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận biến động mới và dao động trong khoảng 48.000 - 50.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg tiếp tục được ghi nhận tại các tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Nam Định, Hà Nam và Ninh Bình. Cao hơn một giá ở mức 49.000 đồng/kg gồm các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Thương lái tại các tỉnh thành còn lại gồm Hưng Yên, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Nội, Tuyên Quang tiếp tục thu mua heo hơi với giá 50.000 đồng/kg, cao nhất khu vực.
Cùng chung xu hướng thị trường với khu vực miền Bắc, tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 48.000 - 51.000 đồng/kg. Trong đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng, Bình Thuận. Ở chiều ngược lại, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Ngãi đang neo ở mức 48.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực. Các tỉnh/thành còn lại duy trì thu mua ổn định trong khoảng 49.000 - 50.000 đồng/kg.
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay cũng lặng sóng theo xu hướng chung của thị trường và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg. Theo đó, 52.000 đồng/kg là giá heo hơi cao nhất có mặt tại Vũng Tàu và Cà Mau. Thấp hơn một giá, tại Đồng Nai, An Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ và Kiên Giang thương lái đang thu mua heo hơi với giá 51.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg được ghi nhận tại các tỉnh thành còn lại gồm Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, Hậu Giang, Tiền Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng.
Tại TP. Hồ Chí Minh, nhà máy giết mổ gia súc và chế biến thực phẩm An Hạ có công suất giết mổ hơn 3.000 con heo/ngày được xây dựng trên diện tích gần 5ha với tổng vốn đầu tư đến nay là hơn 700 tỷ đồng sẽ chính thức hoạt động kể từ ngày 1/4.
Hiện nhà máy đã hoàn thành lắp đặt 6 dây chuyền giết mổ theo đúng quy trình công nghệ được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh thẩm định. Toàn bộ 6 dây chuyền được nhập khẩu từ Brazil, thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế. Quy trình giết mổ được quản lý theo tiêu chuẩn HACCP.
Chủ trương của UBND TP. Hồ Chí Minh là ngừng hoạt động các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm thủ công, chuyển sang các nhà máy giết mổ công nghiệp từ ngày 1/4/2023. Đây là chủ trương đúng đắn của Thành phố để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị… Việc nhà máy đi vào hoạt động sẽ đáp ứng nhu cầu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung của Thành phố.
Giá thép hôm nay 30/3 vẫn ở mức cao
Giá thép trong nước vẫn đang ở mức cao sau lần tăng thứ 6 liên tiếp từ đầu năm.
Thép thanh vằn trong nước đồng loạt tăng giá
Từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn, theo số liệu của Steel Online.
Cụ thể, doanh nghiệp thép Hòa Phát tại miền Bắc, miền Nam nâng 150.000 đồng/tấn đối với dòng thép vằn thanh D10 CB300, giá thép ở hai miền lần lượt ở mức 15,99 triệu đồng/tấn và 16,03 triệu đồng/tấn. Còn tại miền Trung, Hòa Phát tăng 160.000 đồng/tấn với thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,9 triệu đồng/tấn.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Ý cũng nâng 150.000 đồng/tấn với dòng thép vằn thanh D10 CB300 lên 15,96 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Đức tại miền Bắc, dòng thép vằn thanh hiện có giá 15,96 triệu đồng/tấn sau khi doanh nghiệp này điều chỉnh tăng 150.000 đồng/tấn.
Với mức tăng 150.000 đồng/tấn, giá thép vằn thanh D10 CB300 của thương hiệu Kyoei đang ở mức 15,99 triệu đồng/tấn.
Còn thép Thái Nguyên điều chỉnh tăng 100.000 đồng/kg đối với thép cuộn CB240, lên mức 15,86 triệu đồng/kg; thép thanh tăng 150.000 đồng/kg, hiện có giá 15,96 đồng/kg.
Còn lại, một số doanh nghiệp như Thép miền Nam, Pomina, Thép Thái Nguyên, Vina Kyoei… vẫn chưa có động thái điều chỉnh giá thép.
Như vậy tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.
Như vậy, sau 6 đợt điều chỉnh liên tiếp từ đầu năm, mặt bằng giá thép hiện được đưa về giai đoạn tháng 7-8 năm ngoái. Mức này cao hơn rất nhiều so với trung bình 12,5 triệu đồng một tấn trước đợt tăng nóng kéo dài từ tháng 3 đến đầu tháng 5/2022.
Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước. Ngoài ra, các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít.
Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ. Số liệu từ Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, giá than cốc đang có xu hướng tăng trở lại kể từ tháng 11/2022 đến nay. Thép phế liệu vào đầu tháng 3 tăng 13 USD một tấn so với tháng trước. Thép cán nóng HRC cũng tăng 24 USD.
Sau khi được điều chỉnh, giá thép của các thương hiệu hôm nay cụ thể như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự điều chỉnh, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 vượt ngưỡng 16.000 đồng/kg, hiện có giá 16.030 đồng/kg - tăng 150 đồng.
Thép VAS tăng mạnh giá bán 150 đồng, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới là 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong