Giá than vẫn chịu áp lực do lượng than tồn kho cao tại các kho cảng ARA cũng như giá khí đốt ở mức thấp trong một năm rưỡi qua.
Than nhiệt lượng 6.000 CV của Nam Phi tăng lên trên 145 USD/tấn do nhu cầu cao hơn từ Ấn Độ trên thị trường giao ngay.
Báo giá 6.000 CV cao của Nam Phi tăng lên trên 145 USD/tấn do nhu cầu cao hơn từ Ấn Độ trên thị trường giao ngay.
Cảng Nam Phi Richards Bay Coal Terminal (RBCT) đã công bố kế hoạch tăng cường trung chuyển vào năm 2023 lên tới 60 triệu tấn (tăng 19% so với năm 2022). Xuất khẩu của Nam Phi đã giảm xuống còn 50,4 triệu tấn than trong năm 2022. Đồng thời, công suất thiết kế của RBCT là 91 triệu tấn/năm. Ấn Độ vẫn là điểm đến xuất khẩu chính từ nguồn cung RBCT, với khối lượng 15,5 triệu tấn. Các chuyến hàng đến Pakistan giảm xuống 3,0 triệu tấn. Lượng giao hàng đến châu Âu đã tăng gấp sáu lần, đạt 14,3 triệu tấn so với 2,3 triệu tấn vào năm 2021, trong khi xuất khẩu sang Ma-rốc tăng gần gấp đôi, từ 0,5 triệu tấn lên 1,2 triệu tấn.
Tại Trung Quốc, giá giao ngay 5.500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo giảm xuống còn 175 USD/tấn, do lượng dự trữ tại cảng cao, dự báo sản lượng trong nước tiếp tục tăng và nới lỏng các hạn chế đối với nhập khẩu than từ Úc.
Giá than 5.900 GAR tại Indonesia giảm xuống còn 140 USD/tấn, do hoạt động thương mại tiếp tục thấp từ khách hàng Châu Á-Thái Bình Dương.
Giá than CV 6.000 tại Úc đã giảm xuống dưới mức 250 USD/tấn. Giá than của Úc giảm mạnh khi khách hàng tiếp cận chờ đợi trong bối cảnh nhu cầu thấp từ Ấn Độ và Trung Quốc. Áp lực còn do tồn kho cao ở Đông Nam Á và khả năng cạnh tranh của nguyên liệu Nam Phi và Nga được cung cấp với giá hấp dẫn hơn.
Chỉ số than luyện kim của Úc tăng vọt lên 350 USD/tấn do lo ngại nguồn cung giảm.

Nguồn: thecoalhub.com