Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.521

-

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

8.855

-

Tiêu đen Brazil ASTA 570

7.500

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

10.400

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

7.000

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

9.300

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo nhận định của các doanh nghiệp, giá hạt tiêu giảm trong vài tháng qua sau khi lập đỉnh, chủ yếu do yếu tố mùa vụ và tình hình xuất khẩu, thời gian giao hàng của các doanh nghiệp.
- Tuy nhiên trong tuần vừa qua, giá tiêu đã có đợt hồi phục mạnh khi nhu cầu thu mua lớn từ thị trường Trung Quốc và Trung Đông, trong bối cảnh nguồn cung hạn chế.
- Tuần trước, nhu cầu từ Trung Quốc đã quay trở lại với các đơn đặt hàng ngay lập tức với số lượng lớn từ 3.000 - 4.000 tấn, để bù đắp cho sự thiếu hụt nguyên liệu thô do sản lượng hạt tiêu toàn cầu dự kiến tiếp tục giảm trong vài năm tới. Thị trường Trung Đông cũng có nhu cầu tương đối lớn về các đơn đặt hàng, ngay sau khi bán hết lượng tồn kho rẻ hơn nhập khẩu vào đầu năm nay, khiến thị trường hạt tiêu trở nên sôi động hơn.
- Indonesia đang vào vụ thu hoạch, ngay sau đó là Brazil, đầu năm sau Việt Nam sẽ bước vào vụ thu hoạch. Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu 185.000 tấn hạt tiêu, với trị giá 891 triệu USD, giảm nhẹ 1,4% về sản lượng nhưng tăng mạnh 44,9% về trị giá. Do đó, mục tiêu ngành hàng xuất khẩu tỷ USD của hạt tiêu đã nằm trong tầm tay.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC