Cảng Hải Phòng
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 11/2018 ước tính thâm hụt 400 triệu USD, bằng 1,9% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Cụ thể, trong tháng 11, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước ước đạt 43,6 tỷ USD, giảm 1,6% so với tháng trước; trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 21,6 tỷ USD, giảm 4,1% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 22 tỷ USD, tăng 1,1%.
Theo Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong 11 tháng của năm đạt 440,45 tỷ USD, tăng 13,4%; so với cùng kỳ năm 2017. Qua đó cho thấy, từ đầu năm đến nay cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam vẫn thặng dư hơn 6,8 tỷ USD.
Về xuất khẩu, mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trong 11 tháng tăng cao nhất là điện thoại các loại và linh kiện kim ngạch xuất khẩu ước đạt 46,14 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là hàng dệt may ước đạt 27,77 tỷ USD, tăng 17,4% so cùng kỳ năm trước; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện ước đạt hơn 27 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước...
Điểm mười mặt hàng xuất khẩu nổi bật nửa đầu tháng 11/2018
Mặt hàng
|
Số trong kỳ (từ 1/11 đến 15/11/2018)
|
Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2018
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Điên thoại các loại và linh kiện
|
|
2.398.433.024
|
|
43.831.673.344
|
Hàng dệt may
|
|
1.211.860.979
|
|
26.376.249.955
|
+ Vải các loại
|
|
81.871.825
|
|
1.501.087.493
|
Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
1.276.420.293
|
|
25.692.870.441
|
Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng
|
|
714.935.155
|
|
14.387.516.259
|
Giày dép các loại
|
|
720.758.327
|
|
13.841.680.882
|
Hàng thủy sản
|
|
370.380.608
|
|
7.603.208.799
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
341.852.487
|
|
6.980.360.850
|
+ Tàu thuyền các loại
|
|
31.446.894
|
|
941.859.307
|
+ Phụ tùng ô tô
|
|
228.840.697
|
|
4.305.267.147
|
Sắt thép các loại
|
208.663
|
145.356.542
|
5.449.687
|
3.980.125.190
|
Hàng rau quả
|
|
134.738.840
|
|
3.398.622.972
|
Hạt điều
|
16.221
|
128.963.414
|
321.000
|
2.945.106.515
|
Về nhập khẩu, các mặt hàng có trị giá ước nhập cao nhất trong tháng 11so với cùng kỳ năm trước lần lượt là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh đạt 38,7 tỷ USD, tăng 13,6%; vải các loại đạt 11,76 tỷ USD, tăng 13,6%. Các mặt hàng giảm là máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 30,71 tỷ USD, giảm 0,7%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,43 tỷ USD, giảm 0,8%.
Điểm mười mặt hàng nhập khẩu nổi bật nửa đầu tháng 11/2018
Mặt hàng
|
Số trong kỳ (từ 1/11 đến 15/11/2018)
|
Lũy kế từ đầu năm đến 15/11/2018
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Máy vi tính sản phẩm điện tử
|
|
2.013.980.399
|
|
36.704.464.059
|
Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
|
|
1.559.542.968
|
|
29.163.479.705
|
Vải các loại
|
|
595.031.577
|
|
11.157.334.200
|
Sắt thép các loại
|
539.517
|
402.583.350
|
11.999.227
|
8.755.439.186
|
- Phôi thép
|
10.734
|
4.848.341
|
164.107
|
78.865.168
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
278.829
|
434.537.906
|
4.845.479
|
7.914.647.057
|
Xăng dầu các loại
|
365.302
|
265.889.808
|
10.325.772
|
7.002.405.858
|
Kim loại thường khác
|
74.235
|
275.103.740
|
1.966.043
|
6.496.860.392
|
-Đồng
|
18.800
|
129.378.206
|
335.582
|
2.489.989.581
|
Hóa chất
|
|
257.988.402
|
|
4.501.269.273
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
235.448.286
|
|
4.374.146.113
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
166.466.398
|
|
3.388.310.663
|
Hàng rau quả
|
|
134.738.840
|
|
3.398.622.972
|
Hạt điều
|
16.221
|
128.963.414
|
321.000
|
2.945.106.515
|