Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.221 VND/USD (giảm 14 đồng so với hôm qua). Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.524 - 23.918 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.300 – 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), gỉam 70 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.380 - 23.550 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 50 đồng ở cả 2 chiều mua bán. Đông Á niêm yết 23.360 - 23.480 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 50 đồng giá mua và giảm 60 đồng giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.340 - 23.550 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 70 đồng giá mua và giảm 50 đồng giá bán.
Techcombank niêm yết 23.355 - 23.515 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 15 đồng giá mua và giảm 55 đồng giá bán.
Sacombank niêm yết 23.315 - 23.505 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 83 đồng giá mua và giảm 78 đồng giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.310 - 23.500 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 50 đồng cả 2 chiều mua bán. BIDV niêm yết 23.330 - 23.510 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 90 đồng cả 2 chiều mua bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.620 đồng/USD và bán ra 23.720 đồng/USD, giảm 30 đồng giá mua và giảm 10 đồng giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 15h có 12 ngoại tệ tăng giá, 3 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 16 ngoại tệ tăng giá và 8 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 10/4/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

14,585,07 (+234,91)

14,695,82 (+236,20)

15,149,57 (+240,10)

Đô la Canada

CAD

16,491,61 (+28,32)

16,611,20 (+28,23)

16,982,98 (+30,51)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23,674,82 (+65,60)

24,027,85 (+57)

24,389,29 (+67,07)

Nhân Dân Tệ

CNY

3,262,08 (+4,60)

3,281,21 (+4,73)

3,393,36 (+4,56)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,376,33 (+8,12)

3,542,65 (+8,42)

Euro

EUR

25,303,93 (+103,45)

25,428,74 (+101,56)

26,044,78 (+105,23)

Bảng Anh

GBP

28,743,61 (+70,80)

28,962,92 (+66,99)

29,494,98 (+74,05)

Đô la Hồng Kông

HKD

2,823,82 (-6,68)

2,968 (-8,35)

3,077,03 (-6,87)

Rupee Ấn Độ

INR

0

308,03 (+1,43)

320,12 (+1,50)

Yên Nhật

JPY

211,67 (+0,45)

213,10 (+0,32)

218,60 (+0,45)

Won Hàn Quốc

KRW

17,24 (+0,09)

18,33 (+0,07)

20,94 (+0,07)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75,195,60 (-322,07)

78,145,45 (-334,51)

Ringit Malaysia

MYR

5,097,94 (+21,56)

5,330,18 (+12,75)

5,573,79 (+15,09)

Krone Na Uy

NOK

0

2,230,77 (-3,97)

2,349,52 (-3,62)

Rúp Nga

RUB

0

300,32 1,28)

357,80 1,31)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6,213,64 (-22,72)

6,457,39 (-23,60)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,306,59 13,12)

2,422,20 13,57)

Đô la Singapore

SGD

16,324,82 82,22)

16,424,74 81,30)

16,768,49 83,91)

Bạc Thái

THB

665,57 1,03)

700,07 0,75)

749,02 0,94)

Đô la Mỹ

USD

23,338,89 (-58,67)

23,356,67 (-58,67)

23,520 (-61,44)

Kip Lào

LAK

0

2,28

2,57 (-0,01)

Ðô la New Zealand

NZD

14,059 165,50)

14,129,80 143)

14,442,33 161,67)

Đô la Đài Loan

TWD

706,42 (-1,10)

782,11 (-1)

823,13 (-1,61)

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

454 (-1)

483 (-2)

 

ZAR

0

1,588 (-4)

2,000 (-3)

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index so với các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,64% xuống 99,530 điểm vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,01% xuống 1,0926. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,03% lên 1,2458. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% lên 108,56.
Tỷ giá USD đã giảm sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) triển khai gói kích thích trị giá 2,3 nghìn tỉ USD để củng cố chính quyền địa phương và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm hỗ trợ nền kinh tế Mỹ trong bối cảnh nước này đang chật vật chống lại đại dịch COVID-19.
Thông báo trên của ngân hàng trung ương Mỹ được đưa ra khi dữ liệu cho thấy số người cần trợ cấp thất nghiệp đạt mức 6 triệu trong tuần thứ hai liên tiếp. Nguyên nhân là các doanh nghiệp toàn quốc đang phải đóng cửa nhằm ngăn chặn sự lây lan của virus nCoV.
Các loại tiền tệ rủi ro hơn, trong đó có đồng đô la Úc, tiếp tục tăng giá. Đồng đô la Úc đã tăng 1,75% lên 0,6335 USD, mức cao nhất trong gần một tháng. Trong khi đó, thỏa thuận của Liên minh châu Âu (EU) về một gói hỗ trợ cho các nền kinh tế trong khu vực bị tàn phá bởi đại dịch nhiều triển vọng sẽ đạt được khi Đức tuyên bố EU sẽ thể hiện sự đoàn kết.
Ở một diễn biến khác, đồng đô la Canada và crown Na Uy đã suy yếu khi giá dầu lao dốc. Các nhà đầu tư đã phản ứng tiêu cực với thỏa thuận cắt giảm nguồn cung giữa các thành viên của OPEC trong một động thái đối phó với sự sụt giảm nhu cầu nhiên liệu toàn cầu do COVID-19.
Đô la Canada đạt mức 1,4003 CAD đổi một USD, trong khi tỷ giá đồng crown Na Uyso với đồng bạc xanh là 10,24, Hôm nay (10/4), các thị trường tại Mỹ cũng sẽ đóng cửa trong ngày lễ Good Friday, theo Reuters.

Nguồn: VITIC