Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.145 VND/USD (giảm 17 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.789 VND/USD (giảm 18 đồng so với hôm qua).

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.350 đồng/USD và bán ra 23.400 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 50 đồng so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 11/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.930 (-10)

22.960 (-10)

23.160 (+10)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.960 (-10)

22.980 (-10)

23.150 (-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.980

22.980

23.140 (-10)

SeABank (SeABank)

22.970

22.970

23.250

Techcombank (Techcombank)

22.949 (-1)

22.969 (-1)

23.149 (-1)

VPBank (VPBank)

22.930 (-20)

22.950 (-20)

23.150

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.948

22.958

23.158

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.950

22.970

23.160

SaiGon (SCB)

23.110

23.110

23.260

Sacombank (Sacombank)

22.959 (+1)

22.980 (-18)

23.141 (+1)

Vietinbank (Vietinbank)

22.868 (-79)

22.888 (-69)

23.157

BIDV (BIDV)

22.957 (-4)

22.957 (-4)

23.157 (-4)

Agribank (Agribank)

22.970 10

22.980

23.140 (-20)

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.975 (-5)

22.975 (-5)

23.155 (-5)

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 5 ngoại tệ tăng giá, 11 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 6 ngoại tệ tăng giá và 19 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 11/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17,665.42 (-55.71

17,777.19 (-68,89

18,271.44 (-55,66

Đô la Canada

CAD

18,617.07 17.01

18,754.12 17.11

19,207.30 20.68

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24,901.45 -7.92

25,309.53 -11.49

25,706.54 -10.92

Nhân Dân Tệ

CNY

3,010.59 (-0.03

3,388.38 -5.01

3,564.49 -5.58

Krone Đan Mạch

DKK

0

3,694,14 (-6,55

3,866,10 (-7,02

Euro

EUR

27,484,53 (-115,01

27,594,68 (-122,27

28,400,71 (-42,11

Bảng Anh

GBP

31,846,20 116,99

32,058,28 112,18

32,752,88 119,30

Đô la Hồng Kông

HKD

2,778,33 0,32

2,896,01 0,23

3,039,60 (-0,13

Rupee Ấn Độ

INR

0

310,98 (-0,54

323,12 (-0,56

Yên Nhật

JPY

208,06 (-0,17

209,48 (-0,30

215,50 (-0,23

Won Hàn Quốc

KRW

18,72 (-0,12

19,69 (-0,07

22,42 (-0,07

Kuwaiti dinar

KWD

0

76,526,92 50,88

79,530,06 52,88

Ringit Malaysia

MYR

5,249,05 (-12,41

5,485,12 (-6,47

5,735,66 (-8,02

Krone Na Uy

NOK

0

2,674,07 (-15

2,836,51 (-18,77

Rúp Nga

RUB

0

292,02 (-2,14

367 (-2,81

Rian Ả(-Rập(-Xê(-Út

SAR

0

6,134,07 1,31

6,374,79 1,36

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2,599,70 (-8,06

2,829,01 (-10,48

Đô la Singapore

SGD

17,048,35 (-20,23

17,159 (-21,18

17,586,39 (-18,05

Bạc Thái

THB

696,20 0,21

721,75 (-0,20

767,65 (-0,34

Đô la Mỹ

USD

22,961,14 (-8,43

22,973,36 (-9,79

23,166,21 (-2,79

Kip Lào

LAK

0

2,17 0

2,59 0

Ðô la New Zealand

NZD

16,476,75 (-54,50

14,819,24 (-43,40

16,825,57 (-50,57

Đô la Đài Loan

TWD

746,83 (-5

804

873,21 (-3,06

 

XAU

5,587,000 10,000

5,575,000 10,000

5,623,000 10,000

Riêl Campuchia

KHR

0

5,65 (-0,03

5,72 (-0,03

Peso Philippin

PHP

0

473,50

498

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1,065

1,107

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1,355

1,410

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tgiamr 0,06% xuống 90,235 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD tăng 0,08% lên 1,2139. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,07% lên 1,4131.
Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,08% lên 108,88.
Theo Reuters, tỷ giá USD trước đó đã rơi xuống mức thấp nhất 2 tháng rưỡi vào thứ Hai (10/5) sau khi báo cáo việc làm đáng thất vọng của Mỹ đã khiến các nhà đầu tư quay lưng lại với đồng bạc xanh.
Theo số liệu báo cáo mới đây, thị trường lao động Mỹ chỉ tạo ra hơn một phần tư số việc làm mà các nhà kinh tế đã dự báo vào tháng trước, trong khi tỷ lệ thất nghiệp bất ngờ tăng cao hơn. Những tin tức này làm dấy lên nghi ngờ rằng Cục Dự trữ liên bang (Fed) sẽ xem xét đẩy lùi thời hạn thắt chặt chính sách tiền tệ trong những tháng tới.
Các chiến lược gia của Commerzbank cho biết trên thị trường lao động phục hồi thất thường của Mỹ sẽ khiến Fed mất nhiều thời gian để xem xét các chính sách lãi suất.
Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu Mỹ vẫn chứng tỏ vị thế vững chắc với mức tăng 2 điểm cơ bản lên 1,60%
Trong bối cảnh đồng USD suy yếu, đồng euro đã leo lên mức đỉnh kể từ ngày 26/2.
Chiến lược gia Kim Mundy của Commonwealth Bank of Australia nhận định sự phục hồi đáng thất vọng trên thị trường lao động Mỹ củng cố cách tiếp cận kiên nhẫn của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC) đối với chính sách tiền tệ, do đo tỷ giá euro so với USD có thể vượt mốc 1,22.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh là đồng tiền tăng giá lớn nhất so với USD trong số các loại tiền tệ chủ chốt, mặc dù Anh đang có những vấn đề cần giải quyết với Scotland – quốc gia đang đòi hỏi một cuộc trưng cầu dân ý sau bầu cử.
Một cuộc trưng cầu dân ý như vậy đòi hỏi sự ủng hộ của chính phủ Anh ở London, tuy nhiên Thủ tướng Boris Johnson đã từ chối tổ chức một cuộc bỏ phiếu vì cho rằng đất nước của ông đang phải đối mặt với những thách thức cấp bách hơn, trong đó có công tác phục hồi sau đại dịch COVID-19.
Trong khi đó, đồng đô la Úc giao dịch gần với mức đỉnh trong hơn hai tháng ở 0,7847 USD và đồng đo la Canada tăng lên mức cao nhất trong ba năm rưỡi ở mức 1,2111.
Trên thị trường tiền điện tử, đồng ether đã kéo dài kỷ lục của tháng này với mức tăng hơn 5% lên mức 4.148,88 USD. Đồng tiền kỹ thuật số này đã tăng 41% cho đến nay.
 

Nguồn: VITIC