Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.143 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là trong khoảng 22.449 - 23.837 VND/USD.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN sáng nay cũng giảm 5 đồng trong giá bán, xuống mua - bán ở mức 23.125 - 23.787 VND/USD.
Tỷ giá USD cập nhật lúc 11:18 17/12/2020 có 3 ngân hàng tăng giá, 2 giảm giá mua vào. Chiểu tỷ giá bán ra có 2 ngân hàng tăng giá và 0 ngân hàng giảm giá.
Trong đó mua vào cao nhất là Ngân hàng Đông Á với giá là 23,060.00 VNĐ/USD ngân hàng bán ra rẻ nhất là Ngân hàng Đông Á 23,210.00 VNĐ/USD.
Trên thị trường tự do khảo sát lúc 9h sáng nay cho thấy đồng USD được giao dịch ở mức 23.200 - 23.230 VND/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 10 đồng so với mức ghi nhận giờ này sáng qua.
Tỷ giá ngoại tệ 17/12/2020
ĐVT: đồng
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
23,010
|
23,040
|
23,220
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
23,060(+30)
|
23,06010
|
23,210
|
Techcombank (Techcombank)
|
23,017(-43)
|
23,037-23
|
23,217(+7)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
22,990(-50)
|
23,040
|
23,220
|
BIDV (BIDV)
|
23,040(+23)
|
23,0403
|
23,220(+3)
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
23,040(20)
|
23,040
|
23,220
|
Tỷ giá ngoại tệ cập nhật lúc 11:04 17/12/2020 có 3 ngoại tệ tăng giá, 10 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 11 ngoại tệ tăng giá và 10 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 17/12/2020
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17,096(-13)
|
17,236.254
|
17,724(+16)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
17,803(-18)
|
17,947(-7.06)
|
18,433(+52)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
25,131(-267)
|
25,829.65-30.96
|
25,923(-277)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3,465(+478)
|
3,493.70146.02
|
3,597.53(+75)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0.00
|
3,725.6921.68
|
3,850.44(-24)
|
Euro
|
EUR
|
27,648 (-47)
|
27,787.48-30.87
|
28,700.52(+165)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
30,549(-3)
|
30,750.18-6.18
|
31,566.(+142)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2,813(+17)
|
2,926.759.99
|
3,018(-34.07)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0.00
|
313.691.84
|
326.00(+2.00)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
217.49(-1)
|
219.250.87
|
226.35(+0.25)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18.90 (+0.36)
|
20.280.25
|
23.10(+0.38)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0.00
|
75,552.89
|
78,517.60
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5,344.58
|
5,645.6683
|
5,802.57(-16)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0.00
|
2,614.1835
|
2,702(-15)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0.00
|
300.333
|
358.37(-14)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0.00
|
6,152.21
|
6,393.62
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0.00
|
2,723
|
2,804(-18)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
17,008(-36)
|
17,130
|
17,613.16(+40)
|
Bạc Thái
|
THB
|
716.93(-2)
|
751.663.75
|
791.80(-5)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
23,026.17(-6)
|
23,042 (-6.24)
|
23,217.83(-1)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0.00
|
2.300.01
|
2.74(+0.07)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16,133(+11)
|
16,233.001,
|
16,560.67(+32)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
745.06
|
0.00-790
|
842.36(-21)
|
Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,30% xuống 90,142 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Tỷ giá euro so với USD giảm 0,02% xuống 1,2195. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,05% xuống 1,3500. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,02% xuống 103,44.
Theo tin tổng hợp từ Reuters, tỷ giá USD tiếp tục xuống thấp hơn trogn bối cảnh các nhà giao dịch quay lưng với các tài sản an toàn khi các nhà lập pháp Mỹ đạt được tiến bộ tỏng việc thông qua gói cứu trợ COVID-19 trước thềm cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Trong khi đó, gói kích thích thứ hai trị giá 160 tỉ USD để hỗ trợ các tiểu bang và địa phương trong việc đối phó với COVID-19 đang gặp nhiều khó khăn hơn để được đồng thuận.
Tâm lí đầu tư rủi ro cũng được thúc đẩy khi một loại vắc-xin COVID-19 mới của công ty Moderna có khả năng nhận được phê duyệt của Mỹ trong tuần này. Trước đó, Mỹ đã mở rộng chương trình triển khai vắc-xin của tập đòn Pfizer.
Trên thị trường, tỷ giá USD cũng giảm 0,1% so với đô la Úc 0,1% xuống mức 0,7564 USD, gần mức thấp nhất của tháng 6/2018.
Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh đang đươc hỗ trợ trong bối cảnh lạc quan về một thỏa thuận thương mại Brexit có thể được thông qua.
Trước đó, giới giao dịch lo ngại rằng nếu một hiệp định thương mại không được kí kết vào cuối năm nay, việc di chuyển tự do hàng hóa và dịch vụ giữa Anh và Liên minh châu Âu (EU) sẽ chấm dứt, có khả năng ảnh hưởng đến khoảng 1 nghìn tỉ USD thương mại hàng năm.
Lạm phát của Anh cũng đã giảm nhiều hơn dự kiến trong tháng 11 do giá tiêu dùng tăng 0,3% hàng năm, thấp hơn dự kiến 0,6%.