Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.179 VND/USD (tăng 1 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.824 VND/USD (tăng 1 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.400 đồng/USD và bán ra 23.480 đồng/USD, giá mua giảm 50 đồng và giá bán giảm 70 đồng so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 7/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.950(+10)

22.980(+10)

23.160(+10)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.970(+10)

22.990(+10)

23.160(+20)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.990

22.990

23.150

SeABank (SeABank)

22.970

22.970

23.250

Techcombank (Techcombank)

22.960

22.980

23.160

VPBank (VPBank)

22.950

22.970

23.150

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.975(+25)

22.985(+25)

23.165(+5)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.950

22.970

23.160

SaiGon (SCB)

23.110

23.110

23.260

Sacombank (Sacombank)

22.963(-3)

22.980(-26)

23.145(-3)

Vietinbank (Vietinbank)

22.950(-5)

22.960(-5)

23.160(-5)

BIDV (BIDV)

22.965(-5)

22.965(-5)

23.165(-5)

Agribank (Agribank)

22.970

22.980

23.140

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.980

22.980

23.160

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 15 ngoại tệ tăng giá, 1 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 19 ngoại tệ tăng giá và 6 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 7/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.533,22 (+48,64)

17.656,27 (+48,92)

18.132,42 (+50,21)

Đô la Canada

CAD

18.490,20 (+87,77)

18.626,34 (+88,41)

19.070,90 (+91,26)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24,678,51 (+46,59)

25.081,61 (+68,57)

25.481,48 (+58,34)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.003,54 (+4,32)

3.371,78 (+4,53)

3.548,11 (+4,72)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.677,76 (+11,94)

3.849,18 (+12,50)

Euro

EUR

27.352,88 (+54,77)

27.470,64 (+54,88)

28.188,52 (+56,14)

Bảng Anh

GBP

31.401,55 (-9,03)

31.616,62 (-10,53)

32.299,08 (-9,97)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.778,27 (+0,19)

2.895,87 (+0,04)

3.039,46 (-0,04)

Rupee Ấn Độ

INR

0

310,85 (+0,49)

322,98 (+0,51)

Yên Nhật

JPY

207,59 (+0,15)

209,02 (+0,15)

215,07 (+0,18)

Won Hàn Quốc

KRW

18,66 (+0,03)

19,74 (+0,10)

22,28 (-0,09)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.458,38 (+58,54)

79.,458,80 (+60,81)

Ringit Malaysia

MYR

5.244,51 (+1,40)

5.484,35 (+0,92)

5.734,18 (+2,04)

Krone Na Uy

NOK

0

2.668,38 (+8,20)

2.829,63 (+10,19)

Rúp Nga

RUB

0

292,31 (+2,14)

367,42 (+3,12)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.135,42 (+1,35)

6.376,19 (+1,40)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.585,92 (+9,58)

2.811,55 (+12,20)

Đô la Singapore

SGD

16.964,97 (+16,92)

17.075,86 (+17,80)

17.495,86 (+17,73)

Bạc Thái

THB

693,87 (+0,09)

719,56 (-0,01)

765,11 (+0,09)

Đô la Mỹ

USD

22.975,21 (+2,29)

22.986,43 (+0,64)

23.170,36 (+1,57)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,59

Ðô la New Zealand

NZD

16.395,75 (+32,50)

14.757,04 (+30,90)

16.757,43 (+28,43)

Đô la Đài Loan

TWD

747,09 (+0,45)

804

873,59 (+0,56)

 

XAU

5.555.000 (+18.000)

5.545.000 (+20.000)

5.568.000 (-5.000)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,67

5,73

Peso Philippin

PHP

0

473,50

498

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.065

1.108

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.356

1.410

Tỷ giá USD thế giới giảm

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, giảm 0,05% xuống 90,830 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam).

Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% lên 1,2069. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,10% lên 1,3899.

Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,12% xuống 108,94.

Theo Reuters, tỷ giá USD rơi xuống mức thấp của 3 ngày gần đây khi tâm lý đầu tư rủi ro trên toàn cầu được cải thiện, trong khi các nhà giao dịch chờ đợi báo cáo việc làm tháng 4 của Mỹ để xác định xu hướng tiếp theo của thị trường tiền tệ.

Theo dữ liệu thống kê, số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu tiên giảm xuống dưới 500.000 vào tuần trước kể từ khi đại dịch COVID-19 bắt đầu hơn một năm qua, báo hiệu sự phục hồi của thị trường lao động bước sang một giai đoạn mới trong bối cảnh nền kinh tế đang bùng nổ.

Bên cạnh đó, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (.DJI) đạt mức cao kỷ lục, trong đó tài chính và công nghiệp tăng nhanh sau khi báo cáo thất nghiệp được công bố.

Trong khi nền kinh tế Mỹ đang tăng trưởng nhờ vào sự kích thích mạnh mẽ của chính phủ và tình hình dịch bệnh được cải thiện, các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) đã hạ thấp rủi ro lạm phát.

Edward Moya, nhà phân tích thị trường của OANDA tại New York, cho biết triển vọng đối với đồng bạc xanh khá tiêu cực vì phần lớn các thị trường tin rằng Fed đang kiểm soát lợi suất trái phiếu chính phủ.

Tuy nhiên, các nhà đầu tư đang trông đợi vào báo cáo bảng lương phi nông nghiệp sẽ được phát hành vào thứ Sáu (7/5), với ước tính khoảng 700.000 đến hơn 2 triệu việc được bổ sung trong tháng 4.

Nếu con số việc làm đạt được 1,5 triệu có thể dẫn đến sự gia tăng đột biến trong lợi suất trái phiếu, điều này sẽ cung cấp một số hỗ trợ tạm thời cho đồng USD.

Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh tăng so với USD khi Ngân hàng Trung ương Anh tuyên bố sẽ giảm tốc độ mua trái phiếu khi tăng mạnh dự báo tăng trưởng kinh tế của Anh trong năm nay sau khi số lượng ca nhiễm COVID-19 giảm xuống, nhưng nhấn mạnh rằng sẽ không thắt chặt chính sách tiền tệ.

Trong khi đó, đồng đô la Canada đạt mức cao nhất trong 3 năm rưỡi so với đồng bạc xanh, được hỗ trợ bởi giá dầu đi lên và sự thay đổi quan điểm ôn hòa gần đây của Ngân hàng Trung ương Canada.

Trên thị trường tiền điện tử, ether, đồng tiền mã hóa lớn thứ hai thế giới sau Bitcoin, đạt mức cao kỷ lục 3.610,04 USD, trong khi Bitcoin giảm 1,03% xuống 56.919,5 USD.


Nguồn: VITIC