Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc giảm, do đa phần các nhóm hàng chủ đạo nhập từ thị trường này đều sụt giảm kim ngạch như: nhập khẩu máy móc thiết bị phụ tùng giảm gần 23% so cùng kỳ, đạt 1,18 tỷ USD, chiếm trên 18% tổng kim ngạch; nhập khẩu điện thoại và linh kiện giảm 22%, đạt 965,85 triệu USD, chiếm 14,77%; máy vi tính, sản phẩm điện tử giảm 0,3%, đạt 756,77 triệu USD, chiếm 11,57%; vải may mặc giảm 3,82%, đạt 668,25 triệu USD, chiếm 10,22%; sắt thép giảm 4,97%, đạt 582,1 triệu USD; nguyên liệu dệt may, da giày giảm 0,76%, đạt 231,05 triệu USD.

Về đầu tư

Trung Quốc hiện là quốc gia đầu tư lớn thứ 9 tại Việt Nam. Theo thông tin từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch & Đầu tư), tính đến hết tháng 2/2016, Trung Quốc (chưa kể Đài Loan, Hong Kong, Ma Cao) đang có 1.346 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký 10,4 tỷ USD.

Với quy mô bình quân 7,7 triệu USD/dự án, các DN Trung Quốc chủ yếu tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với 916 dự án, tổng vốn đăng ký là 5,38 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn.

Tiếp đó là lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa chiếm gần 20% tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư của Trung Quốc tập trung chủ yếu theo hình thức trực tiếp (100% vốn) và hợp đồng BOT, BT, BTO.

Hiện 54/63 tỉnh, thành phố trên cả nước nhận được đầu tư từ Trung Quốc, trong đó Bình Thuận dẫn đầu về đầu tư của Trung Quốc đạt 2 tỷ USD, Tây Ninh đứng thứ hai với 1,2 tỷ USD, tiếp đó là Hà Giang, Lào Cai, Bình Dương.

Xu hướng đầu tư của Trung Quốc sang Việt Nam trong thời gian gần đây chủ yếu chảy vào lĩnh vực dệt may, đây được xem là một trong những bước đi quan trong của các doanh nghiệp nước này nhằm đón đầu các ưu đãi của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và hàng loạt hiệp định khác dành cho Việt Nam.

Ở chiều ngược lại, tính đến hết năm 2015 Việt Nam mới có 15 dự án đầu tư sang Trung Quốc với tổng vốn đăng ký là khoảng hơn 16 triệu USD (bằng 1/600 so với nước láng giềng) chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.

Đáng kể nhất là dự án xây dựng khu thương mại của công ty CP XNK Việt Trang (vốn đăng ký 3 triệu USD) và dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm cân đồng hồ lò xo của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nhơn Hòa (vốn đăng ký 6 triệu USD).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng

2T/2016

2T/2015

+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

6.541.307.993

7.579.247.474

-13,69

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

1.186.139.816

1.539.475.505

-22,95

Điện thoại các loại và linh kiện

965.846.538

1.240.945.784

-22,17

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

756.766.770

759.040.444

-0,30

Vải các loại

668.252.927

694.819.866

-3,82

Sắt thép các loại

582.083.586

612.528.011

-4,97

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

231.053.030

232.831.867

-0,76

Kim loại thường khác

199.854.130

116.316.316

+71,82

Sản phẩm từ chất dẻo

182.371.234

150.367.189

+21,28

Hóa chất

141.288.907

139.263.012

+1,45

Sản phẩm từ sắt thép

129.545.970

271.623.344

-52,31

Sản phẩm hóa chất

101.724.834

100.196.194

+1,53

Linh kiện, phụ tùng ô tô

89.591.778

77.747.031

+15,23

Xơ, sợi dệt các loại

88.902.283

88.937.307

-0,04

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

74.043.651

132.964.156

-44,31

Chất dẻo nguyên liệu

73.344.262

72.812.460

+0,73

Phân bón các loại

68.035.596

66.446.515

+2,39

Xăng dầu các loại

67.921.638

183.929.306

-63,07

Dây điện và dây cáp điện

63.825.543

77.701.599

-17,86

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

51.619.652

74.521.919

-30,73

Ô tô nguyên chiếc các loại

46.081.481

114.184.811

-59,64

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

44.248.146

26.324.292

+68,09

Hàng điện gia dụng và linh kiện

43.619.195

43.595.938

+0,05

Khí đốt hóa lỏng

35.127.569

37.041.045

-5,17

Sản phẩm từ kim loại thường khác

34.987.521

28.073.695

+24,63

Than đá

32.682.322

15.104.286

+116,38

Giấy các loại

32.158.862

36.007.055

-10,69

Gỗ và sản phẩm gỗ

30.339.829

36.383.508

-16,61

Nguyên phụ liệu dược phẩm

30.058.952

24.702.014

+21,69

Sản phẩm từ giấy

28.366.555

27.928.401

+1,57

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

27.146.887

44.205.955

-38,59

Sản phẩm từ cao su

26.925.120

27.202.465

-1,02

Hàng rau quả

26.388.106

21.364.520

+23,51

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

12.240.706

9.576.190

+27,82

Dược phẩm

7.612.828

6.291.864

+20,99

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

7.517.751

4.346.849

+72,95

Hàng thủy sản

7.499.346

9.673.058

-22,47

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6.459.587

9.966.422

-35,19

Cao su

5.968.033

4.987.810

+19,65

Chế phẩm thực phẩm khác

3.932.096

4.983.230

-21,09

Quặng và khoáng sản khác

3.540.402

9.282.907

-61,86

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.503.625

9.121.335

-61,59

Nguyên phụ liệu thuốc lá

2.937.739

2.520.807

+16,54

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.248.367

1.781.531

-29,93

Dầu mỡ động thực vật

1.179.935

634.583

+85,94

Bông các loại

436.679

472.673

-7,61

Thủy Chung

Nguồn: vinanet