Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.170 VND/USD (tăng 10  đồng so với cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.815 VND/USD (tăng 10 đồng so với cuối tuần qua).

Ty gia ngoai te, ty gia USD

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.250 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 50 đông so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 18/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.910 (-10)

22.940 (-10)

23.140 (-10)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.940 (-10)

22.960 (-10)

23.120 (-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.960 (-10)

22.960 (-10)

23.120 (-10)

SeABank (SeABank)

22.940 (-2)

22.940 (-22)

23.240 (+98)

Techcombank (Techcombank)

22.930

22.950

23.130 (-20)

VPBank (VPBank)

22.920 (-10)

22.940

23.140

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.930

22.940 (-10)

23.140

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.920 (-190)

22.940 (-170)

23.130 (-130)

SaiGon (SCB)

23.110 (+163)

23.110 (+145)

23.260 (+131)

Sacombank (Sacombank)

22.939

22.960 (+11)

23.121 (-28)

Vietinbank (Vietinbank)

22.931 (-14)

22.941 (-4)

23.141 (-4)

BIDV (BIDV)

22.940 (-25)

22.940 (-35)

23.140 (+5)

Agribank (Agribank)

22.960 (-5)

22.970 (+5)

23.130 (-15)

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 10 ngoại tệ tăng giá, 5 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 16 ngoại tệ tăng giá và 10 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 18/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoi t

Mã ngoi t

Mua Tin mt

Mua chuyn khon

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.544,74 (+52,47)

17.668,70 (+51,71)

18.158,56 (+64,32)

Đô la Canada

CAD

18.678,79 (+107,42)

18.815,38 (+107,36)

19.266,39 (+114,94)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.849,65 (+16,19)

25.250,11 (-18,02)

25,645,25 (-4,75)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.006,97 (-501,62)

3.382,62 (-145,55)

3.558,70 (-94,58)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.701,48 (+8,57)

3.873,46 (+8,78)

Euro

EUR

27.553,91 (+58,65)

27.676,29 (+55,55)

28.429,69 (+64,39)

Bảng Anh

GBP

31.909,76 (+155,65)

32.31,21 (+153,65)

32.832,56 (+174,21)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.774,30 (-40,59)

2.891,85 (-10,93)

3.037,20 (+11,19)

Rupee Ấn Độ

INR

0

311,22 (-0,15)

323,37 (-0,16)

Yên Nhật

JPY

207,34 (+0,25)

208,83 (+0,24)

214,83 (+0,45)

Won Hàn Quốc

KRW

18,43 (+0,24)

19,53 (-0,14)

21,97 (-0,32)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.460,52 (+17,66)

79.461,11 (+18,38)

Ringit Malaysia

MYR

5.232,46 (+8,98)

5.470,58 (+2,09)

5.719,88 (+4,13)

Krone Na Uy

NOK

0

2.698,25 (-14,78)

2.866,58 (+19,81)

Rúp Nga

RUB

0

293,59 (+0,37)

369,51 (-0,06)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.128,75 (-2,66)

6.369,26 (-2,77)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.608,10 (-98,81)

2.839,82 (+7,85)

Đô la Singapore

SGD

16.954,40 (+6,68)

17.064,33 (+5,97)

17.482,34 (+7,05)

Bạc Thái

THB

687,80 (-2,59)

713,24 (-3,35)

759,13 (-1,29)

Đô la Mỹ

USD

22.949,29 (-7,87)

22.960,79 (-8,52)

23.149,43 (-0,19)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,59

Ðô la New Zealand

NZD

16.388 (+41)

14.734,34 (-1,640,44)

16.748,86 (+16)

Đô la Đài Loan

TWD

743,67 (-0,22)

803 (-1)

870,65 (-0,91)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,62 (-0,01)

5,71 (+0,01)

Peso Philippin

PHP

0

475 2

499 (+1,50)

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.064

1.107

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.354

1.408 (-1)

T giá USD thế gii hôm nay gim

 

USD Index giảm 0,03% xuống 90,185 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% lên 1,2155. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,09% lên 1,4147. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,06% lên 109,25.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã giảm xuống khi lo ngại về lạm phát gia tăng đi cùng với báo cáo mức giá cao kỷ lục trong lĩnh vực sản xuất của Mỹ đã mang lại lợi ích cho các đồng tiền rủi ro hơn.
Tuy nhiên, lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Mỹ ít biến động khi các nhà đầu tư chờ đợi những động thái của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) đối với tình trạng lạm phát trong ngắn hạn và trung hạn.
Fed dự kiến sẽ công bố biên bản từ cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 4 vào thứ Tư (19/5) và có thể tiết lộ các manh mối liên quan đến quan điểm của ngân hàng trung ương về mức tăng đột biến lạm phát hiện tại.
Marc Chandler, Giám đốc chiến lược thị trường tại Bannockburn Forex, cho biết Fed đang tỏ ra kiên nhẫn với chính sách hiện tại và nếu mức lãi suất cao hơn không được đưa ra, đồng USD sẽ chịu nhiều áp lực.
Ông Chandler cũng nhấn mạnh động lực của đồng bạc xanh không phải dựa trên thị trường ngoại tệ mà là thị trường lãi suất. Trong khi đó, báo cáo từ Cục Dự trữ Liên bang New York cho thấy một mức giá cao kỷ lục mà các nhà sản xuất ở bang New York phải trả khi các cung cấp vật liệu gặp khó khăn để theo kịp với nhu cầu bùng nổ.
Khi các nền kinh tế mở cửa kinh doanh trở lại, nhu cầu tăng lên kết hợp với sự thiếu hụt nguồn cung đã khiến giá cả hàng hóa đi lên.
Ở một diễn biến khác, giá dầu thô tăng mạnh đã thúc đẩy đồng đô la Canada tăng lên so với USD. Tuy nhiên đồng crown Na Uy và đồng đô la Úc có xu hướng suy yếu so với đồng bạc xanh
Theo ông Chandler, chính sách của các ngân hàng trung ương đang dẫn đầu trong việc ảnh hưởng đến giá trị của các loại tiền tệ nhạy cảm với giá hàng hóa.
Trên thị trường tiền điện tử, giá Bitcoin giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tháng sau khi Elon Musk, ông chủ của Tesla Inc, ngầm ám chỉ nhà sản xuất ô tô điện này đã bán một số cổ phần tiền kỹ thuật số.

Nguồn: VITIC