Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 28/10/2019 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.152 VND/USD, giảm 3 đồng so với cuối tuần qua.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.847 VND/USD và tỷ giá sàn là 22.457 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, sáng nay giá USD và giá đồng Nhân dân tệ (CNY) cùng ổn định.
Lúc 8 giờ 30 phút, giá USD tại Vietcombank niêm yết ở mức 23.115 - 23.265 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Tại BIDV, giá USD niêm yết ở mức 23.140 - 23.260 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua. Giá đồng CNY tại BIDV được niêm yết ở mức 3.242 - 3.326 VND/NDT (mua vào - bán ra), tăng 3 đồng ở cả chiều mua và bán so với cuối tuần qua.
Tại Techcombank, giá đồng bạc xanh niêm yết ở mức 23.131 - 23.271 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua. Đồng CNY tại ngân hàng này được niêm yết ở mức 3.223 - 3.354 VND/NDT (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 28/10/2019

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

23.200

23.797

EUR

Đồng Euro

24.883

26.422

JPY

Yên Nhật

207

219

GBP

Bảng Anh

28.786

30.565

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.570

23.966

AUD

Đô la Úc

15.314

16.261

CAD

Đô la Canada

17.184

18.247

Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 24/10/2019 đến 30/10/2019 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

25.740,3

2

JPY

Yên Nhật

213,68

3

GBP

Bảng Anh

29.776,04

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

23.406,79

5

AUD

Đô la Úc

15.841,97

6

CAD

Đô la Canada

17.678,86

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.398,56

8

NOK

Curon Nauy

2.526,98

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.446,15

10

RUB

Rúp Nga

362,73

11

NZD

Đô la Newzealand

14.818,56

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.952,3

13

SGD

Đô la Singapore

16.992,51

14

MYR

Ringít Malaysia

5.531,29

15

THB

Bath Thái

764,16

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,65

17

WON

Won Hàn Quốc

19,78

18

INR

Rupee Ấn độ

326,53

19

TWD

Đô la Đài Loan

757,41

20

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.273,07

21

KHR

Riêl Cămpuchia

5,78

22

LAK

Kíp Lào

2,62

23

MOP

Pataca Macao

2.869,5

24

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

4.007,96

25

BRL

Rin Brazin

5.675,28

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

6.019,5

Thị trường tự do sáng nay 9h15 ghi nhận giá giao dịch USD ở mức mùa vào là 23.180 đồng/USD và bán ra là 23.200 đồng/USD, tăng 10 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.
Trên thị trường thế giới, USD index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,20% lên 97,597 điểm vào lúc 6h30(giờ Việt Nam).
Tỷ giá EUR so với USD tăng 0,05% lên 1,1082. Tỷ giá đồng GBP so với USD tăng 0,07% lên 1,2830.
Tỷ giá USD so với JPY tăng 0,07% lên 108,72.
Dữ liệu GDP quí III của Mỹ sẽ được công bố vào thứ Tư (30/10), dự báo sẽ giảm xuống còn 1,7% từ mức 2,0% trước đó.
Tuy nhiên, theo Wells Fargo, nhiều khả năng kết quả thực tế sẽ thấp hơn dự báo với mức 1,4%. Trong quí trước, tiêu dùng cá nhân (PCE) đã tăng với tốc độ 4,6% giúp bù đắp mức giảm 1,0% trong đầu tư cố định kinh doanh (BFI). Mặc dù vậy, các doanh nghiệp đang rút lại chi tiêu trong bối cảnh cuộc chiến thương mại vẫn chưa có hồi kết, và sự suy yếu cũng bắt đầu xuất hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
Nếu kịch bản này xảy ra thì đồng bạc xanh sẽ suy yếu.
Cũng trong thứ Tư (30/10), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tổ chức cuộc họp chính sách để đưa ra quyết định về lãi suất.
Fed rất có thể sẽ giảm lãi suất chính của Mỹ từ 2,0% xuống còn 1,75% nhưng điều này đã được dự đoán từ trước nên nhiều khả năng sẽ không gây tác động lớn.
Điều quan trọng hiện tại là liệu Fed có nhận định nền kinh tế Mỹ cần hạ lãi suất trong tương lai hay không. Nếu có, USD có thể suy yếu do dòng vốn nước ngoài sẽ có xu hướng giảm.
Trong khi đó, Marios Hadjikyriacos, chuyên gia phân tích môi giới FX của XM.com, cho biết có khả năng Fed có thể chuyển sang ủng hộ giữ lãi suất cao và điều này sẽ hỗ trợ USD. Tuy nhiên, xác xuất cho trường hợp này không nhiều.
Cũng theo ông Hadjikyriacos, 90% khả năng Fed hạ lãi suất trong tuần tới.
Bên cạnh đó, hai dữ liệu quan trọng được chờ đợi để phát hành là bảng lương phi nông nghiệp và chỉ số PMI sản xuất.
Dự kiến bảng lương sẽ cho thấy mức tăng 90 nghìn vào tháng 10. Thu nhập trung bình cũng được dự báo sẽ tăng ở mức 3,0% so với 2,9% trước đó.
Thu nhập có tác động lớn đến tăng trưởng và lạm phát và là một yếu tố quan trọng có thể thúc đẩy đồng bạc xanh.
PMI sản xuất tháng 10 được kì vọng sẽ phục hồi lên mức 48,8 so với mức 47,8 trong tháng 9.
Tháng trước, thị trường đã suy yếu sau khi PMI sản xuất và phi sản xuất đều giảm mạnh hơn nhiều so với dự kiến. Chính vì vậy, một sự phục hồi sẽ được coi là tín hiệu tích cực cho USD, theo Pound Sterling Live.
Giá bitcoin hôm nay ghi nhận vào thời điểm 6h40 ở 9.576,39 USD, tăng 3,45% so với 24 giờ trước.
Trên thị trường, có 78/100 đồng tiền hàng đầu theo giá trị thị trường tăng giá
Mức tăng cao nhất thị trường hôm nay thuộc về Bytom với tỉ lệ tăng giá 78,08% so với 24 giờ trước. Ở chiều giảm, Energi giảm mạnh nhất khi mất 9,11% trong ngày.
Trong top 10, ngoại trừ tether, toàn bộ đồng tiền đều tăng giá trong 24 giờ qua.
Ethereum tăng thêm 2,92% lên 184,58 USD. Ripple tăng 1,37%, lên mức giá 0,2976 USD.
Bitcoin cash tiếp tục dao động với biên độ lớn, tăng thêm 3,58% trong 24 giờ qua, lên 261,33 USD.
Tether giảm nhẹ 0,09%, còn 1,00 USD.
Litecoin tăng 5,3% trong 24 giờ qua, lên 59,7 USD.
Eos tăng mạnh nhất top 10 với mức tăng 6,37%, hiện có giá 3,33 USD.
Binance coin tăng 3,15%, lên 19,29 USD.
Bitcoin SV tăng lên 140,27 USD, cao hơn 1,24% so với 24 giờ trước.
Stellar cho mức tăng 2,42%, lên 0,0642 USD.
Tổng giá trị thị trường tiền kĩ thuật số hôm nay tiếp tục tăng lên 252,11 tỉ USD, so với 24 giờ trước, tổng giá trị thị trường tăng 8,33 tỉ USD, tương đương 3,42%.
Khối lượng giao dịch toàn thị trường trong 24 giờ qua hạ nhiệt còn 109,55 tỉ USD, giảm 22,52% so với ngày 27/10.

Nguồn: VITIC