Tỷ giá USD trong nước

Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.168 VND/USD (tăng 19 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.813 VND/USD (tăng 20 đồng so với hôm qua).

Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.220 đồng/USD và bán ra 23.300 đồng/USD, giá mua và giá bán không đổi so với hôm qua.

Tỷ giá USD ngày 13/5/2021

Ngân hàng

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Vietcombank (VCB)

22.910 (-20)

22.940 (-20)

23.140 (-20)

Ngân Hàng Á Châu (ACB)

22.950 (-10)

22.970 (-10)

23.130 (-10)

Ngân hàng Đông Á (DAB)

22.970 (-10)

22.970 (-10)

23.130 (-10)

SeABank (SeABank)

22.940 (-20)

22.940 (-20)

23.240 (-20)

Techcombank (Techcombank)

22.943

22.963

23.143

VPBank (VPBank)

22.920 (-20)

22.940 (-20)

23.140 (-20)

Ngân hàng Quân Đội (MB)

22.940 (-10)

22.950 (-10)

23.150 (-10)

Ngân hàng Quốc Tế (VIB)

22.930 (-20)

22.950 (-20)

23.140 (-20)

Sacombank (Sacombank)

22.920 (-28)

22.945 (-43)

23.150 (+20)

Vietinbank (Vietinbank)

22.938 (+1)

22.948 (+1)

23.148 (+1)

BIDV (BIDV)

22.947 (-6)

22.947 (-6)

23.147 (-6)

Agribank (Agribank)

22.965 (-5)

22.975 (-5)

23.135 (-5)

HSBC Việt Nam (HSBC)

22.970

22.970

23.150

Tỷ giá ngoại tệ khác

Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 1 ngoại tệ tăng giá, 15 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 2 ngoại tệ tăng giá và 24 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 13/5/2021

ĐVT: đồng

Tên ngoi t

Mã ngoi t

Mua Tin mt

Mua chuyn khon

Bán ra

Đô la Úc

AUD

17.441,60 (-176,99)

17.564,20 (-178,12)

18.038,77 (-180,53)

Đô la Canada

CAD

18.596,92 (-22,74)

18.734,66 (-22,11)

19.180,05 (-22,87)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.711,80 (-104,63)

25.098,13 (-119,47)

25.509,92 (-109,67)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.002,89 (-5,73)

3.375,16 (-7,65)

3.551,35 (-7,42)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.678,96 (-14,29)

3.850,38 (-14,83)

Euro

EUR

27.400,73 (-120,37)

27.520,28 (-121,68)

28.240,54 (-123,89)

Bảng Anh

GBP

31.727,44 (-137,37)

31.947,06 (-140,75)

32.631,80 (-140,06)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.777,55 (-0,14)

2.895,06 (-0,36

3.038,48 (-0,38)

Rupee Ấn Độ

INR

0

310,86 (-0,27)

323 (-0,28)

Yên Nhật

JPY

206,74 (-1,49)

208,22 (-1,45)

214,13 (-1,47)

Won Hàn Quốc

KRW

18,52 (-0,11)

19,65 (+0,01)

22,20 (-0,17)

Kuwaiti dinar

KWD

0

76.493,72 (-33,20)

79.495,59 (-34,47)

Ringit Malaysia

MYR

5.235,32 (+1,16)

5.474,95 (+0,43)

5.724,30 (+0,65)

Krone Na Uy

NOK

0

2.659,11 (-13,56)

2.818,18 (-17,04)

Rúp Nga

RUB

0

290,84 (-1,64)

365,12 (-2,61)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.131,41 (-2,66)

6.372,03 (-2,76)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.584,59 (-18,09

2.809,61 (-23,19)

Đô la Singapore

SGD

16.967,76 (-69,86)

17.077,99 (-70,92)

17.498,20 (-71,60)

Bạc Thái

THB

691,43 (-1,77)

716,98 (-1,92

762,54 (-1,94)

Đô la Mỹ

USD

22.953,79 (-10,57)

22.965,57 (-11,64)

23.157,36 (-7,14)

Kip Lào

LAK

0

2,17

2,59

Ðô la New Zealand

NZD

16.257,75 (-161,75)

14.639,64 (-136,60)

16.635,57 (-144,14)

Đô la Đài Loan

TWD

744,78 (-1,12)

804

872,27 (+0,64)

 

XAU

5.567.000 (-15.000)

5.555.000 (-15.000)

5.603.000 (-15.000)

Riêl Campuchia

KHR

0

5,65 (+0,01)

5,71 (+0,01)

Peso Philippin

PHP

0

473,50 (+0,50)

497,50

Rupiah Indonesia

IDR

0

1,54

1,60

Mexico Peso

MXN

0

1.064 (-1

1.107

Nigeria naira

NGN

0

59

62

Rand Nam Phi

ZAR

0

1.354 (-1)

1.409 (-1)

Tỷ giá USD thế giới phục hồi
USD Index giảm 0,01% xuống 90,778 ghi nhận lúc 6h55 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% lên 1,2074. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% lên 1,4053. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 109,75.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã có xu hướng đi lên khi dữ liệu lạm phát cho thấy giá tiêu dùng tại Mỹ tăng vọt trong tháng 4. Báo cáo của Bộ Lao động cho thấy giá tiêu dùng của Mỹ tăng hơn dự kiến do nhu cầu bùng nổ trong nền kinh tế đang mở cửa trở lại. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng 0,8% trong tháng trước so với mức 0,2% mà các nhà kinh tế đã dự báo, trong khi CPI cơ bản, không bao gồm các thành phần năng lượng và thực phẩm, đã tăng tới 0,9%.
Giá tiêu dùng tăng thường củng cố sức mạnh của đồng bạc xanh vì thị trường tin rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ tăng lãi suất để dập tắt lạm phát. Tuy nhiên, Chủ tịch Fed Jerome Powell đã cam kết giữ lãi suất ổn định và để lạm phát tăng cao hơn trong một thời gian tới.
Mazen Issa, Chiến lược gia ngoại hối cấp cao tại TD Securities nhận định đồng USD sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc giữ vững lợi nhuận khi mà Fed chưa có ý định thay đổi chính sách dù báo cáo CPI đã phản ánh các áp lực khi thị trường mở cửa trở lại
Thị trường tiền tệ trong tuần này đã chứng kiến những quan điểm kiên nhẫn lặp đi lặp lại từ các quan chức của Fed.
Ngày 12/5, Chủ tịch Fed của bang St. Louis James Bullard cho biết ông dự kiến lạm phát có thể ở mức cao 2,5% trong năm tới, trong khi Thống đốc Fed Lael Brainard nhận định dữ liệu lao động đáng thất vọng vào tuần trước cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ vẫn còn là một chặng đường rất dài.
Trên thị trường tiền kỹ thuật số, tiền điện tử ether tăng cao hơn khoảng 2,93% sau khi rơi khỏi mức kỷ lục 4.372,35 USD được thiết lập trước đó.

Nguồn: VITIC