(VINANET) – Chỉ số giá hàng hóa nhẹ trên thị trường thế giới tăng trong phiên giao dịch 12/2 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 13/2 giờ VN), do giá cacao cao kỷ lục 2 năm rưỡi trong khi đường và cà phê arabica cũng tăng do nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố thời tiết và chính sách của chính phủ ẤN Độ cũng như tâm lý của nhà đầu cơ.

Kim loại cơ bản cũng tăng giá mạnh, trong khi nickel, nhôm và đồng đều đồng loạt tăng giá hơn 1% sau khi nước nhập khẩu kim loại hàng đầu thế giới là Trung Quốc công bố số liệu nhập khẩu kỷ lục trong tháng 1. Thỏa thuận về giới hạn nợ của Qucso hội Mỹ và những bình luận thân thiện về thị trường trong tuần này sau bài điều trần của chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cũng hỗ trợ giá kim loại.

Dầu thô, xăng và vàng đều tăng giá nhẹ.

 

Chỉ một số ít hàng hóa giảm giá, trong đó có lúa mì, do hoạt động bán kiếm lời sau phiên tăng giá trước đó bởi lo ngại về nguồn cung khan hiếm.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng 0,5% phiên thứ 2 liên tiếp. 13 trong suố 19 hàng hóa tăng giá.

Cacao kỳ hạn tại New York và London giá đạt mức cao kỷ lục 2 năm rưỡi do lo ngại rằng thời tiết El Nino có thể ảnh hưởng tới sản lượng cacao toàn cầu.

Cơ quan khí tượng Australia và Trung tâm Dự báo thời tiết CPC (Climate Prediction Center) của Hoa Kỳ đều cho rằng có nhiều khả năng El Nino sẽ quay trở lại vào cuối năm nay.

El Niño có thể gây lõ lụt và mưa lownsw ở Hoa Kỳ và Nam Mỹ và gây hạn hán ở Nam Á và Australia.

Cacao kỳ hạn 2 tháng tại New York giá tăng 43 USD hay 1,3% đạt 2.971 USD/tấn. Trong phiên có lúc giá vọt lên mức cao nhất 2 năm rưỡi là 2.974 USD/tấn.

Tại London, giá cacao kỳ hạn tháng 5 tăng 13 GBP lên 1.867 GBP/tấn.

Giá đường thô tăng sau khi chính phủ Ấn Độ đồng ý trợ cấp cho các nhà máy sản xuất để giảm sản lượng từ nước sản xuất đường lớn thứ 2 thế giới này.

Đường kỳ hạn tháng 3 tại New York giá tăng 0,35 US cent lên 15,81 Uscent/lb.

Cà phê arabica tăng giá bởi các thương gia mua mạnh trước khi hợp đồng tháng 3 hết hạn. Giá tăng cũng bởi thời tiết khô ở Brazil có thể ảnh hưởng tới sản lượng.

Cà phê arabica kỳ hạn t háng 5 tại New York giá tăng 3,7 US cent hay 2,7% lên 1,4315 USD/lb.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
100,21
-0,16
-0,16%
Dầu Brent
USD/thùng
108,79
+0,11
+0,10%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
66.600,00
-100,00
-0,15%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,85
+0,03
+0,64%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
276,36
+0,05
+0,02%
Dầu đốt
US cent/gallon
301,51
-1,30
-0,43%
Dầu khí
USD/tấn
919,50
0,00
0,00%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
1.291,80
-3,20
-0,25%
Vàng New York
USD/ounce
1.291,80
-3,20
-0,25%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.261,00
+17,00
+0,40%
Bạc New York
USD/ounce
20,24
+0,09
+0,43%
Bạc TOCOM
JPY/g
66,90
+0,10
+0,15%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.408,00
+0,81
+0,06%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
729,25
+0,19
+0,03%
Đồng New York
US cent/lb
325,05
-0,55
-0,17%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
7.155,00
+79,00
+1,12%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.735,00
+28,00
+1,64%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.021,00
+19,00
+0,95%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.475,00
+310,00
+1,40%
Ngô
US cent/bushel
733.25
+5.75
+0.79%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
797.75
+6.50
+0.82%
Lúa mạch
US cent/bushel
360.25
+4.75
+1.34%
Gạo thô
USD/cwt
15.20
+0.04
+0.26%
Đậu tương
US cent/bushel
1,440.75
+11.50
+0.80%
Khô đậu tương
USD/tấn
417.30
+2.80
+0.68%
Dầu đậu tương
US cent/lb
52.04
+0.36
+0.70%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
599.00
+1.50
+0.25%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.971,00
+43,00
+1,47%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
143,15
+3,70
+2,65%
Đường thô
US cent/lb
16,11
+0,38
+2,42%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
146,25
+0,80
+0,55%
Bông
US cent/lb
88,37
-0,30
-0,34%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
1.022,00
0,00
0,00%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
356,30
-2,70
-0,75%
Cao su TOCOM
JPY/kg
227,90
+0,30
+0,13%
Ethanol CME
USD/gallon
1,95
+0,01
+0,52%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg