Thị tr­ường urê:

Sau khi giá giảm tại Biển Đen và Mỹ tuần cuối tháng 8, nhu cầu tăng mạnh hơn đã giúp giá ở đây phục hồi lại trong tuần đầu tháng 9. Giá tại Yuzhny đạt 285 USD/tấn fob và urê hạt đục tại Nola là 308 USD/tấn fob.

Các nhà sản xuất của Ucraina đang xem xét lại việc bán urê của Fedcominvest, trong khi không còn người chào bán hàng với giá thấp ở thị trường Mỹ.

Diễn biến ở Trung Quốc đang hỗ trợ cho thị trường ở phía Đông. Urê hạt trong hiện chào bán giá 285 USD/tấn fob hàng vận chuyển ngay, nhưng urê hạt đục đã bán hết và các nhà cung cấp hiện đòi giá 308 - 310 USD/tấn fob hàng cuối T10. Việc sản lượng urê hạt đục bị cắt giảm đã bắt đầu có ảnh hưởng đến nguồn cung cấp hàng xuất khẩu.

Tuần đầu tháng 9, 3 chuyến hàng urê hạt trong 30.000 tấn của Indonesia được bán giá 283,50 USD/tấn fob.

Urê hạt trong bán ở châu Mỹ Latinh tiếp tục cho thấy chi phí sản xuất thấp, nhưng giá đang tăng lên. Người mua của Brazil trả giá 308 USD/tấn cfr tuần này. Các nguyên liệu đầu vào với giá rẻ không còn chào bán ở thị trường này. Với mức giá hiện nay tại Yuzhny, các thương gia cần bán hàng với giá 315 USD/tấn cfr hoặc cao hơn mới đủ chi phí.

Thị trường châu Âu vẫn là nhân tố then chốt ảnh hưởng đến thị trường thế giới trong thời điểm này, nhiều quốc gia vẫn còn nhu cầu mua hàng của Nga và Ai Cập. Yara cũng cần mua thêm hàng để bù vào phần bị thậm hụt tại nhà máy của họ. Các thương gia trả giá 344 USD/tấn fob cho urê hạt đục của Ai Cập hàng T9 - đây là mức giá cao mới trong năm 2010 và trả giá 320 USD/tấn fob cho urê hạt đục của Nga, cộng thêm cả thuế sẽ là 340 - 341 USD/tấn.

Giá urê ngày 8/9 (USD/tấn):

 

Urê hạt trong

 

urê hạt đục

Yuzhny

279-285 USD/tấn fob                                          

Vịnh A-rập

 280-310 USD/tấn fob

 Baltic

278-283 USD/tấn fob

Ai Cập

 335-344 USD/tấn fob

Vịnh A-rập

290-295 USD/tấn, FOB                                       

Mỹ

 298-308 USD/tấn fob                                                   

 Trung Quốc

 280-282 USD/tấn fob

Inđônêxia

 280-285 USD/tấn fob     

Thị tr­ường Phosphates:

Hoạt động mua bán phosphates đã chậm lại trong tuần đầu tháng 9 mặc dù giá vẫn tăng. Câu hỏi đặt ra hiện nay là triển vọng tăng giá sẽ kéo dài bao lâu. ít nhất vào thời điểm này các nhà xuất khẩu rất khan hàng trong khoảng 30 ngày nữa, hơn nữa hàng của Trung Quốc sẽ ra khỏi thị trường đến giữa T10. Tuy nhiên, trong tuần này đã nhận thấy một vài yếu tố bất lợi cho thị trường đó là Brazil và ấn Độ – một trong những thị trường có sức ảnh hưởng nhiều nhất đến thị trường trong năm 2010 hiện đã ra khỏi thị trường DAP đến tận năm sau.

Ngành công nghiệp đang bước vào giai đoạn thường kỳ đó là nhu cầu còn rất ít bắt đầu từ đầu T10. Các nhà sản xuất của Mỹ, Nga, Bắc Phi với các hợp đồng đã ký với ấn Độ giá 500 USD/tấn cfr hy vọng có thể vận chuyển hàng đến những nơi có thể trong T11/ 12, tạo ra một mức giá sàn cho giai đoạn này trong khi chuyển hàng T9/10 sang các thị trường có lợi khác. Etiôpia cũng cần mua hàng T11/12 và hàng T1/2 và sẽ tạo đường ra cho DAP của Trung Quốc trong Q4 cùng với vụ mùa ở Brazil.

Giá DAP (USD/tấn):

Mỹ

 502 - 505 USD/tấn fob        

Tunizi

515 - 520 USD/tấn fob

Marốc

512 - 520 USD/tấn fob 

Baltic

 515 - 525 USD/tấn fob

Trung Quốc

 485 - 490 USD/tấn fob

Thị trường Ammonia:

Giá đang tiếp tục tăng lên ở vùng phía bắc trong tuần đầu tháng 9, với hàng mới của Trung Đông bán giá 370 USD/tấn fob và hàng mới của Ventspils cũng có giá 370-375 USD/tấn fob.

Tuần cuối tháng 8, Yara đồng ý giá mới ở Tampa là 425 USD/tấn cfr cho các khách hàng vận chuyển hàng T9. Gần đây không có chuyến hàng nào được bán ra khỏi Yuzhny do không có hàng cho đến giữa T9, vì thế nhiều người vẫn đang xem xét hàng của Yuzhny vận chuyển cho Mỹ trong tháng này sẽ có giá là bao nhiêu.

Nguồn cung cấp ở Trung Đông khan hiếm được phản ánh rõ nét trong kết quả mà FACT/ Ấn Độ thu được trong tuần đầu tháng 9. Các nhà sản xuất của Trung Đông chào bán hàng giá cao hơn 40 USD/tấn so với giá chào bán của Trammo trước đây.

Nhu cầu của châu Á vẫn rất mạnh trong khi nguồn cung cấp khá khan hiếm. Nhà máy KPA của Mitsui ở Indonesia ngừng hoạt động đã làm thâm hụt khoảng 7.000 tấn hàng và để bù lại họ dã tiến hàng mua hàng từ Kaltim.

Giá Ammonia (USD/tấn):

 

Amonia

 

CFR

Tây Bắc Âu

 370 - 375 USD/tấn fob

Viễn Đông

 400 - 420 USD/tấn cfr                            

Yuzhny

 365 USD/tấn fob

Mỹ

 425 - 440 USD/tấn cfr

Bắc Phi

 365 - 375 USD/tấn fob                                

ấn độ

 347 - 372 USD/tấn cfr                                      

Trung Đông

 330 - 370 USD/tấn fob

Tây Bắc Âu

 410 - 433 USD/tấn cfr

Ca-ri-bê

 385 - 395 USD/tấn fob

 

 

Thị trường sulphur:

Giá tại thị trường Trung Quốc vẫn thấp hơn giá gần đây tại Ấn Độ nhưng giá vẫn đang tiếp tục theo xu hướng tăng. Với rất ít hàng được giao dịch trên thị trường tự do nhưng hàng mới được bán với giá 150 USD/tấn cfr tại Trung Quốc và ấn Độ và hàng mới còn được chào bán với giá cao hơn.

Hầu hết các giao dịch gần đây thực hiện tại Trung Quốc có giá 125 USD/tấn cfr và tăng lên 140 USD/tấn cfr. Giá không tăng theo xu hướng ở Ấn Độ do còn nhiều hàng tồn ở Trung Quốc. Tại Ấn Độ, nơi mà sắp vào vụ mía đường, các lô hàng nhỏ hiện được chào bán với giá 180-190 USD/tấn cfr.

Hàng tự do trên thị trường thế giới quả thực khan hiếm và giá tiếp tục tăng lên. Đơn cử như tuần trước 50-60.000 tấn sulphur bột hàng đầu T9 được trả giá 80 USD/tấn fob giá 140 USD/tấn cfr tại Ấn Độ.

Những diễn biến hiện nay trên thị trường thế giới sẽ có ảnh hưởng lớn đến các cuộc thương lượng về giá trong hợp đồng hàng Q4 sắp đến về hàng của Trung Đông, Canada, Biển Đen. Giá mới hàng T9 của Adnoc cho các thương gia bán hàng cho thị trường Ấn Độ sẽ tạo ra một số tiền đề cho giá dự kiến của các nhà cung cấp trong cuộc đàm phán về hàng Q4. Mức giá được tin rằng sẽ cao hơn mức 150 USD/tấn fob tại Ru-wais.

Tại Trung Quốc, hàng tồn của Trung Quốc là khoảng 2 triệu tấn và 80% trong số đó đang nằm trong tay những người sử dụng, tạo cho họ nền móng vững chắc để từ chối hoặc hạn chế việc tăng giá không thể tránh khỏi cho hàng theo hợp đồng hàng Q4. Chi phí cho sulphur tăng có thể khuyến khích người sử dụng sử dụng hàng tồn của họ và tạo thêm áp lực lên các nhà cung cấp của Trung Đông những người buộc phải bán hàng, nhưng nhu cầu phân bón phosphates ở Trung Quốc đang tăng mạnh, không có câu hỏi nào được đặt ra về việc chi phí cho sulphur cao hơn ở Trung Quốc sẽ tạo ra nguy cơ đóng cửa không sản xuất nữa.

Thị trường phosphates thế giới vẫn đang tăng giá và triển vọng nhu cầu sulphur từ đây đến cuối năm cũng rất sáng sủa khi mà mùa đông làm giảm nguồn cung cấp hàng.

 

giá Sulphur (USD/tấn)

Biển Đen

 55 - 100 USD/tấn fob                                

 UAE

 110 USD/tấn fob

Mỹ

 100 - 110 USD/tấn fob                            

Canada

 50 - 107 USD/tấn fob

Trung Đông

 55 - 145 USD/tấn fob                           

Ấn Độ

 168 - 173 USD/tấn cfr        

Trung Quốc

 80 - 155 USD/tấn cfr

Thị trư­ờng Potat:

Ngày 31/8,  FMB đã đưa tin thông báo từ BPC như sau: “BPC thông báo giá mới cho các thị trường ở châu Á và Brazil. Giá mới ở châu Á sẽ là 405 USD/tấn cfr đối với MOP chuẩn và 420 USD/tấn cfr đối với MOP hạt. Giá mới cho Brazil là 410 USD/tấn cfr cho những người mua lớn và 420 USD/tấn cfr cho những người mua nhỏ. Giá mới sẽ có hiệu lực ngay đối với tất cả hàng mới bắt đầu từ 1/9. Việc giá tăng là do nhu cầu potat tăng mạnh ở tất cả các thị trường lớn, tăng nhiều hơn so với tất cả dự kiến ban đầu”.

Nhìn chung thị trường potat đang ngày một rõ ràng hơn.

Giá MOP:

Brazil

 370 - 385 USD/tấn cfr                                   

Đông Nam á

 375 - 390 USD/tấn cfr

Canada

 300 - 365 USD/tấn cfr                

FSU

 280 - 340 USD/tấn cfr

Tây Bắc Âu

 280 - 340 USD/tấn cfr                          

(Theo Apromaco)