Sản lượng thịt bò và bê thế giới dự báo sẽ giảm 2% do nguồn cung gia súc giảm, chi phí đầu vào tăng và lợi nhuận giảm.

Nguồn cung gia súc ở Mỹ và Áchentina dự báo sẽ giảm xuống, kéo theo cung thịt bò giảm. Cung thịt bò ở Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1959. Tại Brazil, giết mổ thịt gia súc gia tăng trong mấy năm gần đây cũng làm giảm lượng cung, và đẩy giá tăng lên, làm hạn chế mức tăng tiêu thụ trong nước và cho xuất khẩu. Khủng hoảng tín dụng càng gây khó khăn thêm cho ngành này, khiến nhiều nhà kinh doanh sản phẩm thịt phải đóng cửa. Áchentina rơi vào tình trạng thiếu cung thức ăn chăn nuôi, nhiều diện tích đất trồng phải bỏ hoang do hạn hán, và sản lượng ngô giảm, khiến ngành chăn nuôi gia súc khó phát triển. Trong khi đó, tại Trung Quốc, chi phí đầu vào tăng, và lợi nhuận giảm ảnh hưởng xấu tới sản lượng. Bù lại một phần, tại EU và Canada, sản lượng gia súc tăng nhờ giá ngũ cốc chăn nuôi giảm và lượng giết mổ tăng lên.

Tiêu thụ thịt bò và thịt bê giảm ở hầu hết các nước, giảm mạnh taị Nga và Áchentina, do suy thoái kinh tế khiến người tiêu dùng chuyển sang những sản phẩm protein rẻ hơn (như thịt lợn hay thịt gia cầm) và những loại protein khác (như cá và protein thực vật). Việc người tiêu dùng giảm ăn uống ở nhà hàng do kinh tế khó khăn cũng ảnh hưởng tới thị trường này. Ví dụ tại Hàn Quốc, thịt bò thường được sử dụng nhiều tại các nhà hàng hơn là ở nhà. Kết quả điều tra mới đây cho thấy, do thu nhập giảm, người tiêu dùng giảm sử dụng loại thịt chất lượng cao này. Tiêu thụ ở Mêhicô và Hàn Quốc sẽ càng giảm hơn khi giá nhập khẩu tăng, do đồng nội tệ của họ giảm giá so với Đôla Mỹ.

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ

Đơn vị tính: nghìn tấn (cân móc hàm)

 

2005

2006

2007

2008

2009

 

Sản lượng

 

 

 

 

 

 

Brazil

8.592

9.025

9.303

9.024

9.395

8.935

EU-27

8.090

8.150

8.188

8.100

8.170

8.200

Trung Quốc

5.681

5.767

6.134

6.100

6.360

6.000

Argentina

3.200

3.100

3.300

3.150

3.160

3.010

Ấn Độ

2.250

2.375

2.413

2.470

2.790

2.475

Mexico

2.125

2.175

2.207

2.225

2.293

2.230

Australia

2.102

2.183

2.172

2.159

2.070

2.100

Canada

1.523

1.391

1.279

1.285

1.260

1.340

Liên bang Nga

1.525

1.430

1.370

1.315

1.300

1.275

Pakistan

1.005

1.057

1.089

1.121

1.150

1.150

Các nước khác

9.268

9.526

9.347

9.426

8.804

8.828

Các nước ngoài Mỹ

45.361

46.179

46.802

46.375

46.752

45.543

Mỹ

11.318

11.980

12.096

12.163

12.203

12.105

Tổng cộng

56.679

58.159

58.898

58.538

58.955

57.648

Tiêu thụ nội địa

 

 

 

 

 

 

EU-27

8.550

8.649

8.691

8.362

8.490

8.520

Brazil

6.795

6.969

7.144

7.252

7.410

7.290

Trung Quốc

5.614

5.692

6.065

6.062

6.324

5.968

Argentina

2.451

2.553

2.771

2.733

2.684

2.614

Mexico

2.428

2.519

2.568

2.591

2.685

2.538

Liên bang Nga

2.492

2.361

2.392

2.441

2.318

2.338

Ấn Độ

1.633

1.694

1.735

1.845

1.975

1.875

Nhật bản

1.188

1.159

1.182

1.174

1.194

1.191

Pakistan

1.009

1.090

1.108

1.128

1.166

1.155

Canada

1.079

1.085

1.069

1.031

1.060

1.050

Các nước khác

10.301

10.764

10.754

10.698

10.185

9.945

Các nước ngoài Mỹ

43.540

44.535

45.479

45.317

45.491

44.484

Mỹ

12.664

12.833

12.829

12.452

12.483

12.554

Tổng cộng

56.204

57.368

58.308

57.769

57.974

57.038

 

Nguồn: Vinanet