(VINANET) - Vàng giao ngay kết thúc năm 2011 ở mức giá yếu hơn sau 10 năm tăng giá liên tiếp, dẫn tới quý đầu tiên mất giá trong hơn ba năm và một năm mới dường như bị chế ngự bởi những lo lắng về tăng trưởng kinh tế và nợ công.
Vàng Hoa Kỳ tăng hơn 1% trong hôm thứ sáu (30/12) do sự giảm giá mạnh mẽ trong phiên trước đó gây ra sự quan tâm mua vào trên thị trường Thượng Hải, giúp đẩy giá vàng giao ngay tăng 0,8%.
Giá vàng giao ngay đã tăng gần 10% trong năm nay tuy nhiên kim loại quý này giảm khoảng 19% từ mức kỷ lục 1.920 USD/ounce đạt được hồi tháng 9.
Hợp đồng vàng kỳ hạn Hoa Kỳ được giao dịch nhiều nhất tăng 1,2% lên mức 1.559,90, bẻ gẫy chuỗi 6 ngày mất giá liên tiếp.
Vàng giao ngay tăng 0,8% lên mức 1.557,94 USD hướng tới mức sụt giá một tuần là 3,2%. Nó hướng tới sự mất giá trong tháng gần 11%.
Vàng Thượng Hải mở cửa ở mức 312,45 tệ/gram (1.537,8 USD/ounce) thấp hơn 14 USD so với giá vàng giao ngay. Tuy nhiên khoảng cách này bị khép lại nhanh chóng do vàng Thượng Hải tăng lên 318,25 tệ, thấp hơn vàng giao ngay 9 USD.
Tết nguyên đán sắp tới trong khoảng 3 tuần nữa sẽ hỗ trợ tiêu thụ vàng tại Trung Quốc.
Phân tích kỹ thuật cho rằng giá vàng giao ngay phục hồi lên tới 1.588 USD trong ngày hôm ngay.
Những lo ngại về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro tiếp tục tác động lên đồng tiền chung sau khi đấu giá trái phiếu của Italy không thu hút được người mua và Ngân hàng Trung ương Châu Âu phải can thiệp và mua trái phiếu của Italy trong một nỗ lực để làm chậm lại sự tăng lợi suất.
Ở phía bên kia của Đại Tây Dương, thị trường nhà, việc làm và số liệu sản xuất của Hoa Kỳ chỉ ra một động lực phát triển trong nền kinh tế lớn nhất thế giới này.
Đồng đô la thấp hơn sau khi tăng lên mức cao nhất trong hơn 11 tháng trong phiên trước đó.
Một đồng đô là đắt hơn có ảnh hưởng tới vàng và hàng hóa khác do chúng đắt hơn đối với những người mua nắm giữ các tiền tệ khác.
Bảng giá các kim loại quý
Kim loại quý
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
+/- (% so theo năm)
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1557,94
|
12,54
|
+0,81
|
9,76
|
Bạc giao ngay
|
USD/ounce
|
27,60
|
-0,13
|
-0,47
|
-10,56
|
Platinum giao ngay
|
USD/ounce
|
1381,99
|
12,25
|
+0,89
|
-21,81
|
Palladium giao ngay
|
USD/ounce
|
632,21
|
2,27
|
+0,36
|
-20,92
|
Vàng TOCOM
|
Yên/gram
|
3892,00
|
9,00
|
+0,23
|
4,37
|
Platinum TOCOM
|
Yên/gram
|
3475,00
|
60,00
|
+1,76
|
-26,00
|
Bạc TOCOM
|
Yên/gram
|
68,20
|
1,80
|
+2,71
|
-15,80
|
Palladium TOCOM
|
Yên/gram
|
1590,00
|
13,00
|
+0,82
|
-24,18
|
Vàng COMEX giao tháng 2
|
USD/ounce
|
1559,90
|
19,00
|
+1,23
|
9,74
|
Bạc COMEX giao tháng 3
|
USD/ounce
|
27,60
|
0,28
|
+1,03
|
-10,81
|
Euro/Dollar
|
|
1,2947
|
|
|
|
Dollar/Yen
|
|
77,57
|
|
|
|
Reuters