Lượng gạo xuất khẩu của cả nước trong tháng 3/2011 đạt 895.614 tấn, trị giá 447,7 triệu USD (tăng 81,1% về lượng và tăng 85,55% về trị giá so với tháng 2/2011); đưa tổng lượng gạo xuất khẩu cả quí I lên 1,93 triệu tấn, thu về 970,64 triệu USD, chiếm 4,94% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước (tăng 33,77% về lượng và tăng 22,47% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).
Đây là tháng thứ 6 liên tục, thị trường Indonesia luôn dẫn đầu cả về lượng và kim ngạch xuất khẩu, tháng 3 này xuất sang Indonesia gần 281 nghìn tấn gạo, thu về 137,73 triệu USD; tính chung cả 3 tháng xuất sang thị trường này 684,9 nghìn tấn gạo, trị giá 343,04 triệu USD (chiếm 35,48% về lượng và chiếm 35,34% trị giá).
Thị trường Cu Ba đứng thứ 2 trong tháng với 109 nghìn tấn, trị giá 57,2 triệu USD; tính cả 3 tháng xuất sang thị trường này 156,7 nghìn tấn gạo, trị giá 85,1 triệu USD (chiếm 8,12% về lượng và chiếm 8,77% trị giá).
Xếp thứ 3 trong tháng là thị trường Trung Quốc với 60,6 nghìn tấn, trị giá 30,4 triệu USD; cộng gộp cả 3 tháng là 69,9 triệu tấn, trị giá 36,4 triệu USD (chiếm 3,62% về lượng và chiếm 3,75% tổng trị giá).
Tính chung cả 3 tháng đầu năm 2011, có 8 thị trường xuất khẩu gạo đạt kim ngạch trên 10 triệu USD, dẫn đầu là Indonesia 343,04 triệu USD; tiếp đến Cu Ba 85,1 triệu USD, Malaysia 60 triệu USD; Singapore 48,66 triệu USD; Trung Quốc 36,39 triệu USD; Philippines 29,9 triệu USD; Hồng Kông 20,16 triệu USD; Đài Loan 13,17 triệu USD. 
Trong số 21 thị trường xuất khẩu gạo quí I/2011, có 4 thị trường mới so với cùng kỳ năm ngoái là Trung Quốc, Đông Timo, Brunei, Bỉ; còn lại 17 thị trường truyền thống thì có 10 thị trường đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch và 7 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó thị trường đột biến về mức tăng trưởng cả về lượng và kim ngạch là thị trường Indonesia tăng 5166% về lượng và tăng 4069,7% về kim ngạch; tiếp sau đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng mạnh trên 100% về lượng và kim ngạch như: Tây Ban Nha (tăng 379% về lượng và tăng 299,4% về kim ngạch); Hồng Kông (tăng 173,05% về lượng và tăng 205,4% về kim ngạch); Australia (tăng 108,1% về lượng và tăng 113,3% về kim ngạch); Ngược lại, xuất khẩu gạo giảm mạnh ở các thị trường sau: Philippines (giảm 93,96% về lượng và giảm 93,86% về kim ngạch), Ucraina (giảm 71,65% về lượng và giảm 69,27% về kim ngạch); Đài Loan (giảm 72,58% về lượng và giảm 67,55% về kim ngạch) và Hà Lan (giảm 60,86% về lượng và giảm 59,97% về kim ngạch).
Xuất khẩu gạo sang các thị trường quí I/2011
 
 
 
Thị trường
 
T3/2011
 
3T/2011
Tăng, giảm T3 so với T2/2011
Tăng, giảm 3T/2011 so với cùng kỳ
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Lượng
(%)
Trị giá
(%)
Tổng cộng
895.614
447.695.478
1.930.235
970.644.060
+81,10
+85,55
+33,77
+22,47
Indonesia
280.925
137.726.100
684.850
343.041.425
+39,56
+38,11
+5166,05
+4069,71
Cu Ba
108.950
57.193.669
156.700
85.097.814
*
*
+59,82
+94,08
Malaysia
48.674
26.061.804
119.293
60.008.818
+112,37
+130,85
+1,96
+12,23
Singapore
49.593
24.470.474
95.775
48.662.239
+94,54
+90,03
+21,09
+31,97
Trung Quốc
60.647
30.378.637
69.852
36.392.254
+728,51
+573,22
*
*
Philippines
45.324
28.703.578
47.259
29.899.973
+2605,91
+2677,65
-93,96
-93,86
Hồng Kông
19.859
11.192.066
34.158
20.159.957
+147,77
+133,35
+173,05
+205,39
Đài Loan
14.202
6.899.271
26.311
13.172.899
+36,54
+33,42
-72,58
-67,55
Nga
10.032
5.025.086
11.765
5.911.183
+870,21
+850,46
-16,54
-10,41
Đông Timo
2.830
1.349.600
10.460
5.118.820
*
*
*
*
Brunei
2.294
1.171.290
4.524
2.517.090
+66,23
+45,27
*
*
Nam Phi
300
152.600
3.350
1.720.150
-76,47
-76,49
+10,82
+19,74
Australia
477
292.513
1.852
1.181.390
-42,60
-45,27
+108,09
+113,33
Ucraina
150
91.150
1.056
577.530
-82,48
-80,24
-71,65
-69,27
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
412
255.130
824
519.625
+140,94
+159,98
-10,82
+12,36
Tây Ban Nha
0
0
570
320.670
*
*
+378,99
+299,39
Ba Lan
0
0
405
187.166
*
*
-14,74
-14,60
Bỉ
500
186.000
500
186.000
*
*
 
 
Italia
121
70.590
246
155.340
*
*
-25,45
-14,42
Pháp
24
26.855
194
143.832
*
*
-30,96
+11,69
Hà Lan
125
75.250
128
76.448
*
*
-60,86
-59,97

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn: Vinanet