Hợp đồng dầu cọ giao tháng 5/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay giảm 17 ringgit, tương đương 0,43%, chốt ở 3.921 ringgit (829,84 USD)/tấn.
Vào giờ nghỉ trưa, hợp đồng này đã hồi phục chốt ở 3.974 ringgit (841,24 USD)/tấn.
Bloomberg đưa tin, sản lượng chững lại cùng lượng dự trữ giảm dần sẽ củng cố giá dầu cọ so với các loại dầu ăn khác trong ngắn hạn.
Trên sàn giao dịch hàng hoá Đại Liên, giá dầu đậu tương giảm 0,16% còn giá dầu cọ giảm 0,69%. Trên sàn Chicago, giá dầu đậu tương giảm 0,35%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.

Giá dầu đậu tương trên sàn Chicago hôm nay

(Đvt: US cent/lb)

Đồng ringgit của Malaysia giảm 0,11% so với đồng USD. Đồng ringgit suy yếu khiến dầu cọ trở nên phải chăng hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Một cuộc khảo sát của Reuters cho thấy dự trữ dầu cọ của Malaysia dự kiến giảm xuống dưới 2 triệu tấn lần đầu tiên sau 6 tháng vào cuối tháng 2/2024, với sản lượng có thể giảm tháng thứ 4 liên tiếp.
Bộ trưởng Bộ trồng trọt và hàng hóa Malaysia cho biết, dự kiến nhu cầu về dầu cọ của nước này từ các thị trường trọng điểm như Ấn Độ và Trung Quốc tăng mạnh trong năm nay.
Trung Quốc sẽ chi 140,63 tỷ CNY để dự trữ ngũ cốc, dầu ăn và các nguyên liệu khác trong năm nay, tăng 8,1% so với năm 2023, đồng thời mở rộng sản xuất cây lấy hạt có dầu để tăng cường an ninh lương thực.
Mưa không kịp thời và mưa đá không đúng thời điểm đã tàn phá vụ gieo trồng mùa đông, bao gồm cả hạt cải dầu ở Ấn Độ. Sản lượng hạt cải dầu thấp hơn có thể buộc nước nhập khẩu dầu ăn lớn nhất thế giới này tiếp tục mua dầu cọ, dầu hướng dương và dầu đậu tương từ các nước khác với giá đắt đỏ.
Giá dầu giảm nhẹ, do những tác động xấu tới nhu cầu đã cân bằng với việc gia hạn cắt giảm sản lượng tự nguyện cho đến giữa năm đã được dự kiến của tổ chức OPEC+. Giá dầu suy yếu khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.

Bảng giá dầu thực vật hôm nay

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đậu tương

(US cent/bushel)

1144,25

-0,24%

1,28%

-4,48%

-25,07%

Dầu cọ

(Ringgit/tấn)

3934,00

-0,10%

0,31%

2,37%

-8,15%

Hạt cải WCE

(CAD/tấn)

579,60

0,91%

-0,26%

-3,13%

-31,97%

Dầu hướng dương

(USD/tấn)

810,00

0,00%

0,00%

-2,41%

-25,00%

Hạt cải dầu

(EUR/tấn)

417,25

0,91%

2,39%

0,72%

-21,24%

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters