Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong 16 ngày đầu tháng 9, Việt Nam xuất khẩu được 10.544 tấn hạt tiêu các loại, với kim ngạch thu về 69,3 triệu USD, không biến động nhiều so với mức 10.830 tấn, kim ngạch 71,8 triệu USD của 17 ngày đầu tháng 8. Mỹ, Trung Quốc và UAE là 3 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong giai đoạn này, lần lượt đạt 1.865 tấn, 1.416 tấn và 1.034 tấn. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ giảm 15,4%, trong khi Trung Quốc tăng 47% và UAE tăng 31,6%.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam đã nhập khẩu 998 tấn hạt tiêu, kim ngạch đạt 6,2 triệu USD, giảm mạnh từ mức 1.738 tấn, kim ngạch 11,3 triệu USD của cùng kỳ tháng trước. Việc Mỹ áp thuế cao đối với hàng chuyển khẩu được cho là nguyên nhân khiến doanh nghiệp hạn chế nhập hạt tiêu giá rẻ để chế biến và tái xuất. Điều này vừa làm chi phí cao hơn vừa phát sinh rủi ro về chứng minh xuất xứ.
Trong 6 - 12 tháng tới, xu hướng giá hạt tiêu sẽ phụ thuộc vào tái canh, áp dụng kỹ thuật bền vững và tuân thủ chuẩn quốc tế. Nếu Việt Nam tiếp tục khẳng định ưu thế về chất lượng và mở rộng xuất khẩu, hạt tiêu nhiều khả năng giữ vị thế chiến lược với mức giá ổn định ở ngưỡng cao.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,41% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.061 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.006 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.600 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.700 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.900 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.600 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.800 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.250 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.061

-0,41

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

10.006

-0,41

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.600

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

9.700

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.900

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.800

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

9.250

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters, DN&KD