Gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 7.800 đồng/kg; gạo thành phẩm IR504 9.200 đồng/kg; giá tấm IR 8.000 đồng/kg; giá cám vàng ở mức 7.650 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang hôm nay, giá lúa gạo ổn định, giá lúa IR50404 5.200-5.400 đồng/kg; lúa OM 9577 5.300-5.500 đồng/kg; lúa OM 9582 5.300-5.500 đồng/kg; giá lúa đài Thơm 8 6.200-6.300 đồng/kg; lúa OM 5451 5.400-5.500 đồng/kg; lúa OM 18 5.400-5.500 đồng/kg. Các loại gạo ổn định. Gạo thường 11.000-12.000 đồng/kg; gạo sóc Thái 17.000 đồng/kg. Gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg. Gạo Nhật 24.000 đồng/kg.
Theo nhiều thương nhân xuất khẩu gạo, hiện các kho mua chậm, thị trường giao dịch ảm đạm.
Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2021 ước tính 11,3% so với một năm trước, xuống còn 1,48 triệu tấn, trong đó riêng tháng 5 có mức xuất khẩu là 750.000 tấn, trị giá 406 triệu USD.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 8-06-2021
Tên mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái(đồng)
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Giátăng(+), giảm(-) so với ngàyhôm trước
|
Lúa gạo
|
- Nếp vỏ (tươi)
|
kg
|
-
|
|
|
- Nếp Long An (tươi)
|
kg
|
-
|
|
|
- Nếp vỏ (khô)
|
kg
|
6.900 - 7.000
|
|
|
- Lúa Jasmine
|
kg
|
-
|
Lúa tươi
(Đã thu hoạch hết lúa)
|
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
-
|
|
- Lúa OM 9577
|
kg
|
-
|
|
- Lúa OM 9582
|
kg
|
-
|
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
-
|
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
-
|
|
- Lúa OM 6976
|
kg
|
|
|
- Lúa OM 18
|
Kg
|
-
|
|
- Lúa Nhật
|
kg
|
-
|
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
|
Lúakhô
|
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
-
|
|
- Nếp ruột
|
kg
|
|
14.000
|
|
- Gạo thường
|
kg
|
|
11.000 - 12.000
|
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
|
20.000
|
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
|
18.000 - 19.000
|
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
|
14-000
|
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
|
14.000
|
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
|
16.200
|
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
|
14.000
|
|
- Gạo SócThái
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Gạo thơm Đài Loan trong
|
kg
|
|
20.000
|
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
|
24.000
|
|
- Cám
|
kg
|
|
7.000 - 8.000
|
|
Tuần qua, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát trở lại và nhu cầu từ khách hàng nước ngoài thấp. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam giảm xuống 485 – 490 USD/tấn, sau khi giữ vững ở 490 -495 USD/tấn trong suốt 4 tuần trước đó.
Giá gạo của Ấn Độ, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, vững ở mức 383 – 388 USD/tấn (loại 5% tấm) tuần thứ 2 liên tiếp, thấp hơn khoảng 100 USD/tấn so với gạo Việt Nam.
Gạo 5% tấm của Thái Lan hiện ở mức 457- 468 USD/tấn, giảm so với 457- 485 USD/tấn cách đây một tuần. Nguồn cung gạo của Thái Lan nửa cuối năm 2021 dự báo sẽ tăng, trong khi nhu cầu từ khách hàng quốc tế hiện không nhiều.