Tham khảo giá cà phê nhân xô tại Việt Nam
Diễn đàn của người làm cà phê
TT nhân xô
|
Giá trung bình
|
Thay đổi
|
FOB (HCM)
|
1.306
|
Trừ lùi: +80
|
Đắk Lăk
|
32.100
|
+200
|
Lâm Đồng
|
31.500
|
+200
|
Gia Lai
|
31.900
|
+200
|
Đắk Nông
|
31.900
|
+200
|
Hồ tiêu
|
48.000
|
0
|
Tỷ giá USD/VND
|
23.090
|
0
|
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn
|
Trên thị trường thế giới, hai sàn giao dịch rẽ hai hướng. Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9/2020 trên sàn New York mất 0,75 US cent, tương đương 0,77% chốt tại 97,2 US cent/lb. Giá cà phê robusta giao cùng kỳ hạn trên sàn London đảo chiều cộng 11 USD, tương đương 0,91% lên mức 1.226 USD/tấn.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
09/20
|
1226
|
+11
|
+0.91 %
|
4216
|
1228
|
1215
|
1215
|
64986
|
11/20
|
1240
|
+10
|
+0.81 %
|
2168
|
1242
|
1231
|
1233
|
36789
|
01/21
|
1252
|
+10
|
+0.81 %
|
1008
|
1254
|
1244
|
1245
|
13163
|
03/21
|
1265
|
+9
|
+0.72 %
|
529
|
1265
|
1257
|
1257
|
11133
|
Đơn vị tính: USD($)/ Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
|
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Kỳ hạn
|
Giá ![Giá cà phê](file:///C:\Users\Admin\AppData\Local\Temp\msohtmlclip1\01\clip_image001.gif)
|
Thay đổi
|
% thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
HĐ mở
|
09/20
|
97.2
|
-0.75
|
-0.77 %
|
12058
|
98.15
|
96.3
|
98
|
103141
|
12/20
|
99.8
|
-0.75
|
-0.75 %
|
4557
|
100.75
|
98.95
|
100.4
|
65595
|
03/21
|
101.8
|
-0.7
|
-0.68 %
|
3538
|
102.7
|
101
|
102.45
|
40892
|
05/21
|
102.9
|
-0.8
|
-0.77 %
|
1962
|
103.8
|
102.15
|
103.75
|
23274
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~= 0.45Kg | Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
|
Trong phiên giao dịch trước, hai sàn giao dịch cà phê có biên độ dao động hẹp, khối lượng thương mại thấp dưới mức trung bình, thể hiện sự thận trọng của giới đầu tư.
Theo các nhà quan sát, giá cà phê có thể sẽ đối diện một đợt suy thoái mới trong ngắn hạn, ít nhất cho đến khi thị trường hoàn tất việc giao hàng tháng 7.
Tính tới tháng 5/2020, dự trữ cà phê arabica xanh ở Mỹ đã tăng tháng thứ 3 liên tiếp, vượt mốc 7 triệu bao (loại 60 kg) lần đầu tiên kể từ tháng 10/2019.
Số liệu báo cáo của Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê (Cecafé) ở Brazil cho thấy, xuất khẩu cà phê hạt trong tháng 6/2020 chỉ đạt 2,47 triệu bao, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước, gồm 1,85 triệu bao cà phê arabica, giảm 21,3 % và 617.739 bao cà phê Conilon robusta, tăng 60% so với cùng kỳ. Do đó, xuất khẩu cà phê toàn niên vụ 2019/20 đạt tổng cộng 35,89 triệu bao cà phê hạt, giảm 4% so với niên vụ cà phê trước.