Trên thị trường thế giới, IPC ghi nhận giá tiêu đen Việt Nam ở mức 6.800 USD/tấn với loại 500 gram/lít; loại 550 gram/lít ở mức 7.100 USD/tấn; giá hạt tiêu trắng là 10.150 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.706
|
+0,06
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
8.966
|
+0,06
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.750
|
-1,48
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.200
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
10.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) thông tin, hết tháng 9/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 200.894 tấn hạt tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 177.953 tấn, tiêu trắng đạt 22.941 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 991 triệu USD, tiêu đen đạt 781,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 142,1 triệu USD. Như vậy số liệu của VPSA công bố thấp hơn so với Tổng cục Hải quan thông tin từ đầu tháng, khiến xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng qua chưa cán mốc tỷ USD. Tuy chênh lệch không nhiều nhưng 2 báo cáo đều thể hiện xuất khẩu tiếp tục chậm, thị trường Trung Quốc chưa thể hồi phục.
- Theo báo cáo của Nedspice, xuất khẩu hạt tiêu chế biến của Việt Nam tăng hơn 50% so với năm ngoái. Trong đó, hạt tiêu đen nguyên hạt xuất khẩu tăng nhẹ do thiếu vắng các nhà cung cấp Trung Quốc trên thị trường, khiến mặt bằng giá cao hơn.
- Khối lượng hạt tiêu xuất khẩu của Indonesia đã gia tăng mạnh kể từ đầu năm đến nay trái ngược với sự sụt giảm của các quốc gia sản xuất hàng đầu như Brazil và Việt Nam. Năm nay, vụ thu hoạch của Indonesia diễn ra vào tháng 8 nhưng sản lượng không mấy khả quan.