Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong tháng 9/2016 đạt gần 1,74 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với tháng 8.
Tính chung, tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 9 tháng đầu năm 2016 đạt hơn 12,89 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng này chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nhiều nhất nhóm sản phẩm này của Việt Nam, với kim ngạch gần 2,43 tỷ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 16,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 2,65 tỷ USD, tăng 17,4%, chiếm tỷ trọng 10%; Hoa Kỳ đạt gần 2,14 tỷ USD, tăng 6,6%, chiếm tỷ trọng 9,5%; Hồng Koong đạt 1,1 tỷ USD, giảm 14,6%, chiếm 8,6%; Hàn Quốc đạt 936 triệu USD, chiếm 7,3%, tăng mạnh 79,5%.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, điện tử tăng mạnh ở một số thị trường như: Hungari (+139%); Bỉ (+103%); Slovakia (+89%); Thuỵ Sĩ (+65,7%). Tuy nhiên, xuất khẩu sang các thị trường Nigeria; Nam Phi và Phần Lan sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 96,07%, 61,2% và 52,7% so với cùng kỳ.
Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong tháng 9/2016 đạt gần 2,44 tỷ USD, giảm 6,1% so với tháng trước đó. Tính đến hết tháng 9/2016 nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 20,1 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam chủ yếu gồm: Hàn Quốc với kim ngạch hơn 6,38 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 31,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của cả nước; thị trường Trung Quốc đứng thứ 2 với kim ngạch gần 4,2 tỷ USD, tăng 9,9%, chiếm tỷ trọng 20,9%; thị trường Đài Loan với hơn 2,26 tỷ USD, tăng 42,8%, chiếm tỷ trọng 11,3%.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 9 tháng đầu năm
ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2016
|
9T/2015
|
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
12.893.138.331
|
11.345.389.837
|
+13,64
|
Trung quốc
|
2.426.468.155
|
1.919.318.673
|
+26,42
|
Hoa Kỳ
|
2.138.942.562
|
2.006.044.256
|
+6,62
|
Hà Lan
|
1.220.848.891
|
795.115.485
|
+53,54
|
Hồng Kông
|
1.104.597.675
|
1.293.579.001
|
-14,61
|
Hàn Quốc
|
935.966.478
|
521.510.531
|
+79,47
|
Malaysia
|
496.408.132
|
302.426.976
|
+64,14
|
Nhật Bản
|
457.094.184
|
372.980.781
|
+22,55
|
Đức
|
311.875.325
|
343.733.746
|
-9,27
|
Thái Lan
|
307.911.014
|
202.974.421
|
+51,70
|
Singapore
|
289.882.726
|
283.960.446
|
+2,09
|
Australia
|
239.361.698
|
159.958.318
|
+49,64
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
227.659.842
|
337.283.690
|
-32,50
|
Ấn Độ
|
210.668.942
|
145.000.397
|
+45,29
|
Anh
|
203.767.527
|
168.275.770
|
+21,09
|
Italia
|
194.968.020
|
199.462.780
|
-2,25
|
Mexico
|
180.947.614
|
111.629.054
|
+62,10
|
Đài Loan
|
173.500.949
|
153.365.169
|
+13,13
|
Canada
|
154.775.650
|
159.181.838
|
-2,77
|
Pháp
|
151.121.186
|
184.626.866
|
-18,15
|
Philippines
|
146.686.124
|
99.786.719
|
+47,00
|
Tây Ban Nha
|
110.673.057
|
103.813.978
|
+6,61
|
Indonesia
|
101.443.031
|
101.734.218
|
-0,29
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
71.963.670
|
106.035.835
|
-32,13
|
Nga
|
70.352.108
|
98.640.939
|
-28,68
|
Braxin
|
65.528.746
|
79.268.040
|
-17,33
|
Nam Phi
|
54.661.562
|
140.958.290
|
-61,22
|
Ba Lan
|
38.876.191
|
36.127.103
|
+7,61
|
Thuỵ Điển
|
38.785.265
|
61.023.552
|
-36,44
|
NewZealand
|
27.599.802
|
17.154.307
|
+60,89
|
Bồ Đào Nha
|
22.824.211
|
25.482.317
|
-10,43
|
Bỉ
|
22.273.032
|
10.973.600
|
+102,97
|
Slovakia
|
17.665.548
|
9.338.149
|
+89,18
|
Panama
|
14.200.825
|
11.327.423
|
+25,37
|
Thuỵ Sĩ
|
9.539.201
|
5.758.254
|
+65,66
|
Hungari
|
2.737.076
|
1.144.519
|
+139,15
|
Nigeria
|
760.786
|
19.338.586
|
-96,07
|
Rumani
|
674.379
|
1.106.484
|
-39,05
|
Phần Lan
|
349.412
|
738.939
|
-52,71
|