Tính riêng trong tháng 9/2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 103,41 triệu USD, tăng 7,54% so với tháng trước đó.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng chè; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc thiết bị dụng cụ, phụ tùng; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu, gạo, cao su, hàng dệt may, chè…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện, mặc dù giảm 44,04% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn là nhóm mặt hàng đứng đầu trị giá xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, đạt 721,48 triệu USD, chiếm 31,76% tỷ trọng.
Đứng thứ hai là nhóm hàng máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện, thu về 122,16 triệu USD, giảm 15,74% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17% tỷ trọng xuất khẩu; đứng thứ ba là mặt hàng xơ, sợi dệt các loại trị giá 65,84 triệu USD, giảm 37,28%.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu một số mặt hàng có giá trị tăng trưởng: xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 29,58%; xuất khẩu hàng dệt may tăng 19,81%; xuất giày dép các loại tăng 27,86%; xuất sản phẩm từ cao su tăng 33,46%; xuất khẩu chè tăng khá tăng 81,16% so với cùng kỳ năm trước.
Để tăng trưởng xuất khẩu sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, các DN Việt phải có sức cạnh tranh về chi phí, giá thành, đảm bảo chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của Thổ Nhĩ Kỳ, thì mới thâm nhập vào thị trường này dễ dàng.
Với các mặt hàng thực phẩm, DN nên tìm hiểu đặc tính tiêu dùng của nước sở tại để điều chỉnh cho phù hợp.
Thổ Nhĩ Kỳ là nước có tỷ lệ người Hồi giáo gần như tuyệt đối, không yêu cầu các loại thực phẩm cần có chứng chỉ Halal, nhưng nếu có thì dễ dàng được người tiêu dùng lựa chọn hơn.
Xuất khẩu hàng hóa sang Thổ Nhĩ Kỳ 9 tháng đầu năm 2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 14/10/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2020
|
+/- so với tháng 8/2020 (%)
|
9 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng 9T 2020 (%)
|
Mặt hàng
|
103.413.218
|
7,54
|
721.488.022
|
-22,37
|
100
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
35.583.029
|
-24,90
|
229.167.245
|
-44,04
|
31,76
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
26.654.249
|
103,12
|
122.660.869
|
-15,74
|
17,00
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
6.085.122
|
19,97
|
65.849.557
|
-37,28
|
9,13
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
2.951.814
|
-7,01
|
31.551.217
|
29,58
|
4,37
|
Hàng dệt, may
|
3.104.364
|
-22,68
|
29.111.399
|
19,81
|
4,03
|
Giày dép các loại
|
1.104.084
|
-25,36
|
27.865.494
|
26,56
|
3,86
|
Cao su
|
2.937.096
|
33,98
|
22.255.352
|
-18,17
|
3,08
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
2.824.979
|
31,67
|
15.503.535
|
26,41
|
2,15
|
Hạt tiêu
|
515.720
|
17,47
|
5.861.578
|
-33,83
|
0,81
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
562.618
|
-9,38
|
5.456.518
|
-24,13
|
0,76
|
Sản phẩm từ cao su
|
826.529
|
4,23
|
5.257.714
|
33,46
|
0,73
|
Hàng thủy sản
|
343.338
|
-31,52
|
4.659.437
|
-39,38
|
0,65
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
808.484
|
155,75
|
3.177.286
|
66,96
|
0,44
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
149.240
|
-10,37
|
1.822.641
|
-10,31
|
0,25
|
Sắt thép các loại
|
48.217
|
-82,28
|
1.059.809
|
-42,98
|
0,15
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
574.655
|
1,532,54
|
767.219
|
3,36
|
0,11
|
Chè
|
|
-100,00
|
634.002
|
81,16
|
0,09
|
Hàng hóa khác
|
18.137.680
|
25,88
|
148.305.566
|
19,56
|
20,56
|