Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu than các loại các loại trong 4 tháng năm 2021 tăng 1% về lượng, tăng 15% kim ngạch nhưng giảm 27,9% về giá so với cùng kỳ năm 2020, đạt 12,7 triệu tấn, trị giá trên 1,1 tỷ USD, giá trung bình 86,7 USD/tấn.
Riêng tháng 4/2021 nhập khẩu 3,04 triệu tấn than các loại, tương đương 349,32 triệu USD, giá trung bình 88,6 USD/tấn, giảm 0,08% về lượng nhưng tăng 2,5% về kim ngạch và tăng 2,6% về giá so với tháng 3/2021; so với cùng tháng năm 2020 thì giảm 36,9% về lượng, giảm 25,9% kim ngạch nhưng tăng 17,4% về giá.
Australia là thị trường lớn nhất cung cấp than các loại các loại cho Việt Nam, chiếm trên 41% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu than các loại của cả nước, với 5,16 triệu tấn, tương đương 454,49 triệu USD, giá trung bình 88 USD/tấn, giảm 19% về lượng , giảm 21,8% về kim ngạch và giảm 3,5% về giá so với cùng kỳ năm 2020.
Thị trường Indonesia đứng thứ 2 về cung cấp than các loại cho Việt Nam, trong 4 tháng năm 2021 đạt 5,01 triệu tấn, tương đương 342,29 triệu USD, giá 68,3 USD/tấn, chiếm trên 39,5% trong tổng lượng và chiếm 31% trong tổng kim ngạch nhập khẩu than các loại của cả nước, giảm 19% về lượng nhưng tăng 9% về kim ngạch và tăng 34,6% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp đến thị trường Nga chiếm 11,4% trong tổng lượng và chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch than các loại nhập khẩu của cả nước, đạt 1,45 triệu tấn, tương đương 160,84 triệu USD, giá 110,9 USD/tấn, giảm 40,5% về lượng, giảm 31% về kim ngạch nhưng tăng 32,8% về giá so với cùng kỳ năm 2020.
Nhìn chung, nhập khẩu than các loại từ các thị trường chủ đạo đều giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, nhưng giá nhập khẩu thì tăng mạnh.

Nhập khẩu than 4 tháng năm 2021

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/5/2021 của TCHQ)

Nhap khau than 4 thang dau nam 2021

 

Nguồn: VITIC