Trong 2 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 156,9 triệu USD, tăng 8,17% so với cùng kỳ, chiếm 18,8% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 140,06 triệu USD, tăng 626,6 so với cùng kỳ, chiếm 16,8% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 2 tháng/2025 so với cùng kỳ: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 68,4%; xăng dầu các loại tăng 90,8%; dây điện và dây cáp điện tăng 72,4%; sản phẩm từ sắt thép tăng 88,2%; kim loại thường khác và sản phẩm tăng 115,7%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 2 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/3 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 2/2025

So với tháng 1/2025(%)

2 T/2025

+/- 2T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

442.403.304

-4,3

831.808.594

12,87

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

76.397.474

-5,11

156.904.812

8,17

18,86

Phương tiện vận tải và phụ tùng

91.280.144

87,1

140.067.758

626,68

16,84

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

54.689.680

2,2

108.188.168

-14,78

13,01

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

46.141.427

-13,25

99.331.314

68,47

11,94

Điện thoại các loại và linh kiện

24.985.193

-25,38

58.469.732

-16,72

7,03

Hàng hóa khác

27.325.125

16,2

51.136.030

-40,32

6,15

Dầu thô

51.012.488

-30,63

51.012.488

-37,29

6,13

Xăng dầu các loại

14.064.497

29,3

25.480.992

90,88

3,06

Sắt thép các loại

621.024

-97,03

21.380.089

-0,76

2,57

Giày dép các loại

8.227.301

-12,6

17.641.212

-8,22

2,12

Gạo

6.032.681

-21,34

13.701.479

3,1

1,65

Hàng thủy sản

5.944.511

-16,41

13.055.885

4,02

1,57

Dây điện và dây cáp điện

5.749.859

-15,94

12.590.236

72,4

1,51

Hàng dệt, may

5.419.914

-17,3

11.969.494

-36,16

1,44

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.428.148

-23,49

7.908.514

62,8

0,95

Hàng rau quả

3.023.565

-14,67

6.566.986

-5,19

0,79

Sản phẩm từ sắt thép

2.530.903

-37,15

6.557.764

88,23

0,79

Sản phẩm hóa chất

2.525.101

24,53

4.552.876

-1,62

0,55

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.246.767

4,13

4.404.447

115,79

0,53

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.583.695

-38,83

4.172.514

-9,04

0,5

Sản phẩm từ chất dẻo

2.022.195

31,42

3.560.959

24,55

0,43

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.846.508

29,5

3.272.351

-38,01

0,39

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.403.662

-5,99

2.896.750

2,07

0,35

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.386.737

62,67

2.239.216

84,46

0,27

Hạt điều

622.408

-6,73

1.289.732

55,62

0,16

Cà phê

773.170

62,69

1.248.423

-21,55

0,15

Chất dẻo nguyên liệu

364.369

26,36

652.735

-9,69

0,08

Sản phẩm từ cao su

288.398

-10,47

610.519

5,89

0,07

Sản phẩm gốm, sứ

190.880

-3,45

388.582

30,11

0,05

Hạt tiêu

109.508

-45,68

311.088

-24,55

0,04

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

124.642

56,83

204.120

-20,72

0,02

Cao su

41.328

 

41.328

-52,33

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC